Quy định về từ chối yêu cầu cung cấp thông tin. Luật tiếp cận thông tin 2016
Khi nào được từ chối yêu cầu cung cấp thông tin? Bài viết dưới đây Zluat sẽ làm rõ vấn đề này.
Trường hợp từ chối yêu cầu cung cấp thông tin
Căn cứ vào Điều 28 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định như sau:
Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin
1. Cơ quan nhà nước từ chối cung cấp thông tin trong các trường hợp sau đây:
a) Thông tin quy định tại Điều 6 của Luật này; thông tin không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 7 của Luật này;
b) Thông tin được công khai theo quy định tại Điều 17 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật này;
c) Thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp;
d) Thông tin đã được cung cấp hai lần cho chính người yêu cầu, trừ trường hợp người yêu cầu có lý do chính đáng;
đ) Thông tin được yêu cầu vượt quá khả năng đáp ứng hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan;
e) Người yêu cầu cung cấp thông tin không thanh toán chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax.
2. Trường hợp từ chối cung cấp thông tin, cơ quan nhà nước phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Cơ quan nhà nước được từ chối cung cấp thông tin trong các trường hợp sau đây:
– Thông tin thuộc vào trường hợp công dân không được tiếp cận theo quy định tại Điều 6 Luật Tiếp cận thông tin 2016; thông tin không đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 7 Luật này;
– Thông tin được công khai theo quy định tại Điều 17 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin 2016;
– Thông tin được yêu cầu không thuộc trách nhiệm cung cấp;
– Thông tin đã được cung cấp hai lần cho chính người yêu cầu, trừ trường hợp người yêu cầu có lý do chính đáng;
– Thông tin được yêu cầu vượt quá khả năng đáp ứng hoặc làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan;
– Người yêu cầu cung cấp thông tin không thanh toán chi phí thực tế để in, sao, chụp, gửi thông tin qua dịch vụ bưu chính, fax.
Cung cấp thông tin đã hết thời hạn công khai
Căn cứ vào Điều 23 Luật Tiếp cận thông tin 2016 quy định về thông tin được cung cấp theo yêu cầu như sau:
Thông tin được cung cấp theo yêu cầu
1. Những thông tin phải được công khai theo quy định tại Điều 17 của Luật này, nhưng thuộc trường hợp sau đây:
a) Thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai;
b) Thông tin hết thời hạn công khai theo quy định của pháp luật;
c) Thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.
2. Thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình đủ điều kiện cung cấp theo quy định tại Điều 7 của Luật này.
3. Thông tin liên quan đến đời sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh của người yêu cầu cung cấp thông tin nhưng không thuộc loại thông tin quy định tại Điều 17 của Luật này và khoản 2 Điều này.
4. Ngoài thông tin quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này, căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn, điều kiện và khả năng thực tế của mình, cơ quan nhà nước có thể cung cấp thông tin khác do mình tạo ra hoặc nắm giữ.
Như vậy, công dân được yêu cầu cung cấp các thông tin quy định tại Điều 17 Luật Tiếp cận thông tin 2016 nhưng thuộc các trường hợp sau đây:
– Thông tin trong thời hạn công khai nhưng chưa được công khai;
– Thông tin hết thời hạn công khai theo quy định của pháp luật;
– Thông tin đang được công khai nhưng vì lý do bất khả kháng người yêu cầu không thể tiếp cận được.
Trên đây là những quy định của pháp luật về từ chối yêu cầu cung cấp thông tin. Zluat xin gửi đến quý bạn đọc.
Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp chi tiết liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ qua Hotline: 0906.719.947, email: lienhe.luatvn@gmail.com để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư Lâm Hoàng Quân, Luật sư Trịnh Văn Long và các Luật sư có kinh nghiệm khác.