1. Bên nước ngoài chuyển lại tất cả lợi nhuận hoặc chỉ một phần?
Theo quy định tại điểm 1. 1 mục 2 thông tư số 124 / 2004 /TT-BTC ngày 23 tháng 12 năm 2004, nhà đầu tư nước ngoài nộp lợi nhuận ra nước ngoài trong các trường hợp sau đây: ” chuyển nhượng và báo cáo quyết toán Thuế đã nộp cho cơ quan Thuế.
- Điểm 2. 1 mục 2, thông tư số 124 / 2004 /TT-BTC quy định: ” số lượng thu nhập của nhà đầu tư được chuyển ra nước ngoài trong năm tài chính được xác định sau khi doanh nghiệp có báo cáo tài chính được kiểm toán.
- Kiểm toán và báo cáo quyết toán Thuế năm tài chính của doanh nghiệp nộp cho cơ quan Thuế địa phương quản lý doanh nghiệp.
- Áp dụng các quy định trên, bên nước ngoài có thể nộp tất cả lợi nhuận sau khi Công ty có báo cáo tài chính được kiểm toán và báo cáo quyết toán năm tài chính của doanh nghiệp nộp cho cơ quan Thuế địa phương và thực hiện nghĩa vụ Thuế đối với nhà nước Việt Nam.
2. Có luật nào phải là thành viên hội đồng quản trị / thành viên liên doanh?
- Theo quy định tại điều 109 luật doanh nghiệp: ” hội đồng quản trị không ít hơn ba thành viên, không quá 11 thành viên, trừ trường hợp điều lệ Công ty có quy định khác.
- Số thành viên hội đồng quản trị phải thường trú tại Việt Namtheo quy định của điều lệ Công ty. Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị là 05 năm.
- Nhiệm kỳ của thành viên hội đồng quản trị không quá 5 năm ;
- Thành viên hội đồng quản trị được bầu lại cho số thời hạn không hạn chế. Thành viên hội đồng quản trị không nhất thiết là cổ đông của Công ty.
- Điều 110 của luật doanh nghiệp quy định tiêu chuẩn và điều kiện là thành viên hội đồng quản trị như sau:
Thành viên hội đồng quản trị phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
- A. có đủ năng lực hành vi dân sự, không bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của luật này;
- B. là cổ đông cá nhân sở hữu ít nhất một số cổ phần phổ thông hoặc người khác có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản lý kinh doanh hoặc trong ngành, nghề kinh doanh chính hoặc quy định của Công ty. Các điều kiện khác quy định tại điều lệ Công ty
3. Có hội đồng quản trị đối với các đối tác liên doanh không?
- Trong trường hợp bạn thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên, nếu Công ty có 11 thành viên trở lên, ban kiểm soát phải được thành lập ;
- Trường hợp có ít hơn 11 thành viên, ban kiểm soát có thể được thành lập theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp 46 trong doanh nghiệp.
- Trong trường hợp bạn thành lập Công ty cổ phần với hơn 11 cổ đông cá nhân hoặc cổ đông tổ chức nắm giữ hơn 50% tổng số cổ phần của Công ty, ban giám sát phải được thành lập.
4. Thành viên góp vốn phải chịu trách nhiệm về việc quản lý, góp vốn không đầy đủ?
- Quản lý Công ty và góp vốn là trách nhiệm của tất cả các thành viên / cổ đông trong Công ty.
- Việc quản lý Công ty được quy định tại điều lệ và quy định nội bộ của Công ty. Trường hợp quản lý nghèo, thành viên / người góp vốn có thể bị xử phạt theo quyết định của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị hoặc đại hội đồng cổ đông của Công ty.
- Góp vốn là nghĩa vụ của thành viên / cổ đông của Công ty. Trường hợp người góp vốn không góp đủ vốn như cam kết thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và điều lệ Công ty.
Theo quy định của luật doanh nghiệp, nếu thành viên sáng lập / cổ đông không góp đủ vốn như đã cam kết, thì sẽ bị xử lý theo một trong các cách thức sau đây, điều 39 ; khoản 3 điều 84:
- A. một hoặc nhiều thành viên sáng lập / cổ đông nhận được phần vốn góp đầy đủ;
- B. thành viên / cổ đông sáng lập góp đủ vốn tương ứng với sở hữu vốn góp / cổ phần trong Công ty;
- C. huy động người khác không thành viên sáng lập / cổ đông góp đủ vốn góp ; người nhận góp vốn tự động trở thành thành viên / cổ đông sáng lập của Công ty. Trong trường hợp này, thành viên sáng lập / cổ đông chưa đóng góp đủ vốn là không còn là thành viên / cổ đông của Công ty.
Nếu quý khách có thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi tại luatvn.vn số Hotline/Zalo: 0906.719.947 để được tư vấn miễn phí