Một năm người lao động được nghỉ ốm đau tối đa mấy ngày?.

(Zluat) – Tôi năm nay 46 tuổi, đang làm công nhân tại một xí nghiệp may. Tôi đang bị ốm và phải điều trị tại bệnh viện dài ngày. Vậy tôi muốn hỏi, một năm người lao động được nghỉ ốm đau tối đa mấy ngày? Bạn đọc P.H. (Bắc Giang) hỏi.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Ốm đau là một trong các chế độ được người lao động đặc biệt quan tâm. Căn cứ Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) 2014, đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 của Luật này bao gồm:

Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về BHXH bắt buộc thì người lao động phải đảm bảo những điều kiện để hưởng chế độ ốm đau như sau:

Điều 3. Điều kiện hưởng chế độ ốm đau
1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP được hưởng chế độ ốm đau trong các trường hợp sau:
a) Người lao động bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị thương tật, bệnh tật tái phát do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.
b) Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.
c) Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

Khi đã thỏa mãn các điều kiện để được hưởng chế độ ốm đau thì thời gian tối đa người lao động bị ốm đau, tai nạn nghỉ hưởng chế độ ốm đau đã được chỉ rõ tại Điều 26 Luật BHXH năm 2014 như sau:

– Làm việc trong điều kiện bình thường:

+ 30 ngày/năm: Đóng BHXH dưới 15 năm;

+ 40 ngày/năm: Đóng BHXH đủ 15 năm – dưới 30 năm;

+ 60 ngày/năm: Đóng BHXH đủ 30 năm trở lên.

(Thời gian này không bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).

– Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên:

+ 40 ngày/năm: Đóng BHXH dưới 15 năm;

+ 50 ngày/năm: Đóng BHXH đủ 15 năm – dưới 30 năm;

+ 70 ngày/năm: Đóng BHXH đủ 30 năm trở lên.

(Thời gian này không bao gồm ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần).

– Nghỉ làm do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày:

+ 180 ngày/năm (tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần);

+ Hết 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng BHXH.

Hết thời gian nghỉ ốm đau, tiếp tục được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe

Theo quy định tại Điều 29 Luật BHXH năm 2014, người lao động đã nghỉ hết thời gian hưởng chế độ ốm đau trong một năm, trong 30 ngày đầu trở lại làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ 05 – 10 ngày/năm, tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Cụ thể, tại khoản 2 Điều 29 Luật BHXH năm 2014 quy định:

Điều 29. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau
2. Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng lao động chưa có công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao động quyết định như sau:
a) Tối đa 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày;
b) Tối đa 07 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật;
c) Bằng 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Như vậy, người lao động không chỉ được nghỉ hưởng chế độ ốm đau mà còn được nghỉ thêm từ 05 – 10 ngày nếu trong 30 ngày đầu quay lại làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục. Trong thời gian này, người lao động sẽ được hỗ trợ mỗi ngày bằng 30% mức lương cơ sở.

Người lao động nghỉ ốm đau được hưởng lương như thế nào?

Trong thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, người lao động được cơ quan BHXH chi trả chế độ với mức hưởng tại Điều 28 Luật BHXH năm 2014 như sau:

Mức hưởng hàng tháng = 75% x Mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ

(Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau theo tháng chia cho 24 ngày).

Trường hợp người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày đã nghỉ hết 180 ngày mà tiếp tục điều trị thì được hưởng như sau:

– 65% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đóng BHXH từ đủ 30 năm trở lên;

– 55% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đóng BHXH từ đủ 15 – 30 năm;

– 50% mức tiền lương đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đóng BHXH dưới 15 năm.

Như vậy, tùy thuộc vào loại bệnh và điều kiện làm việc mà thời gian tối đa nghỉ ốm đau trong năm của người lao động sẽ khác nhau.

HÀ VY

/thoi-viec-truoc-khi-sinh-con-co-duoc-huong-che-do-thai-san.html

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *