Những điều kiện cần khi doanh nghiệp vay vốn tại tổ chức tín dụng.

Với mục đích phát triển kinh doanh, mở rộng sản xuất một trong những cách thức huy động vốn của doanh nghiệp đó chính là vay vốn tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, để thực hiện được hoạt động này doanh nghiệp cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định theo quy định của pháp luật. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây.

Thế nào là hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng?

Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng quy định: “Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.”

Khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng là cá nhân, pháp nhân bao gồm: 

Pháp nhân được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, pháp nhân được thành lập ở nước ngoài và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và cá nhân có quốc tịch Việt Nam, cá nhân có quốc tịch nước ngoài. Vậy các doanh nghiệp cũng chính là khách hàng vay vốn tại tổ chức tín dụng.

Các điều kiện để doanh nghiệp vay vốn tổ chức tín dụng

Căn cứ theo quy định tại Điều 7 Thông tư 39/2016/TT-NHNN của Ngân hàng nhà nước quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng quy định về điều kiện vay vốn của doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng như sau:

Thứ nhất, doanh nghiệp là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 6 Bộ luật dân sự 2015 thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân được quy định như sau:

“1.Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền, nghĩa vụ dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân không bị hạn chế, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

 2.Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; nếu pháp nhân phải đăng ký hoạt động thì năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phát sinh từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký.

 3.Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm chấm dứt pháp nhân.”

Thứ hai, nhu cầu vay vốn để sử dụng vào mục đích hợp pháp. Doanh nghiệp phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích đã thỏa thuận với ngân hàng, không được trái với quy định của pháp luật. Tại Điều 8 Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về những nhu cầu vốn không được cho vay bao gồm:

“1. Để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.

2. Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch, hành vi mà pháp luật cấm.

3. Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề mà pháp luật cấm đầu tư kinh doanh.

4. Để mua vàng miếng.

5. Để trả nợ khoản nợ vay tại chính tổ chức tín dụng cho vay trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi tiền vay phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong dự toán xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

6. Để trả nợ khoản nợ vay tại tổ chức tín dụng khác và trả nợ khoản vay nước ngoài, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn khoản vay đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

a) Là khoản vay phục vụ hoạt động kinh doanh;

b) Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;

c) Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.”

Thứ ba, Doanh nghiệp có phương án sử dụng vốn khả thi. Theo đó, doanh nghiệp cần chuẩn bị một kế hoạch kinh doanh chi tiết, rõ ràng giúp chứng minh rõ ràng cho ngân hàng mục đích của khoản vay kinh doanh.

Thứ tư, Doanh nghiệp có khả năng tài chính để trả nợ. Nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đối với các tổ chức tín dụng, đảm bảo doanh nghiệp sẽ trả nợ lãi và gốc đúng hạn. 

Ngoài ra, đối với trường hợp khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng theo lãi suất cho vay quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư này, thì doanh nghiệp còn được tổ chức tín dụng đánh giá là có tình hình tài chính minh bạch, lành mạnh.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *