Quy định vi phạm về giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam
Dịch vụ bưu chính là một hệ thống vận chuyển thư từ, tài liệu và bưu kiện nhỏ, và nền tảng của nó là bưu điện. Hiện nay, các mặt hàng gửi qua đường bưu điện không chỉ được gửi trong nước mà còn được gửi ra nước ngoài. Để quản lý tốt lĩnh vực bưu chính, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử. Hãy đọc bài viết này để tìm hiểu thêm về các hình phạt
Mức xử phạt
Vi phạm các quy định về giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng, được quy định tại Điều 111 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020.
“Điều 111. Vi phạm quy định về giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không xuất trình giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam không đúng quy định trong giấy phép.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chấp nhận chứng thư số nước ngoài chưa được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam trong giao dịch của cơ quan nhà nước.
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam với giấy phép chưa bị hết hạn nhưng chứng thư số nước ngoài này đã hết hiệu lực.
Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp thông tin sai sự thật nhằm mục đích xin cấp, xin cấp lại, xin thay đổi nội dung giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam;
b) Mua, bán, cho mượn hoặc thuê giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều này.”
Khái niệm
Chứng thư số
Căn cứ vào Khoản 7 Điều 3 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/09/2018, Chứng thư số là một dạng chứng chỉ điện tử được cấp bởi chứng thư số để truyền tải thông tin nhận dạng khóa công khai của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân và do đó để chứng thực cơ sở dữ liệu. Cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân ký chữ ký điện tử bằng khóa bí mật tương ứng.
Trong đó, chứng thư điện tử được định nghĩa tại Khoản 1 Điều 4 Luật Giao dịch điện tử năm 2005 là thông điệp dữ liệu do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử phát hành nhằm xác nhận cơ quan, tổ chức, cá nhân được chứng thực là người ký chữ ký điện tử.
+ Chứng thư số có hiệu lực là chứng thư số chưa hết hạn, không bị tạm dừng hoặc bị thu hồi.
+ Chứng thư số công cộng là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp.
+ Chứng thư số nước ngoài là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài cấp.
Chứng thư số nước ngoài
Căn cứ vào Khoản 10 Điều 3 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/09/2018, chứng thư số nước ngoài là chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số nước ngoài cấp.
Đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài ngoài được quy định tại Điều 44 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/09/2018 bao gồm:
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
+ Tổ chức, cá nhân Việt Nam có nhu cầu giao dịch điện tử với đối tác nước ngoài mà chứng thư số của các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số trong nước chưa được công nhận tại nước đó.
Có 02 điều kiện sử dụng chứng thư số nước ngoài là:
+ Chứng thư số còn hiệu lực sử dụng.
+ Được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam hoặc chấp nhận trong giao dịch quốc tế. Trường hợp sử dụng chứng thư số nước ngoài cho máy chủ và phần mềm không cần giấy phép.
Điều kiện cấp giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 46 Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27/09/2018, thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam cần điều kiện là:
– Thuộc đối tượng sử dụng chứng thư số nước ngoài nêu trên.
– Có một trong các văn bản sau đây để xác thực thông tin trên chứng thư số:
+ Văn bản của cơ quan có thẩm quyền cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đối với thuê bao là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
+ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập hoặc quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đối với tổ chức; chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân.
+ Trường hợp được ủy quyền sử dụng chứng thư số phải có ủy quyền cho phép hợp pháp sử dụng chứng thư số và thông tin thuê bao được cấp chứng thư số phải phù hợp với thông tin trong văn bản ủy quyền, cho phép.
Mua, bán, cho mượn hoặc thuê giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam
Đây là hành vi chuyển quyền sở hữu giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam từ cá nhân này sang cá nhân khác, tổ chức này sang tổ chức khác, dẫn đến hậu quả gây khó khăn, chồng chéo trong công tác quản lý của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Vi phạm quy định về giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam sẽ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tại Khoản 7 Điều 111 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020.
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi mua, bán, cho mượn hoặc thuê giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài tại Việt Nam.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ vào Điều 2,3,4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020, áp dụng nguyên tắc sau đây khi xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao dịch điện tử.
Về hình thức xử phạt
Có 02 hình thức xử phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:
+ Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
+ Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng.
+ Trục xuất.
Về mức phạt tiền
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực công nghệ thông tin là 40.000.000 đồng.
Nếu cá nhân có hành vi vi phạm như tổ chức thì chịu mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt đối với hành vi vi phạm của tổ chức.
Về Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành những gì được hướng dẫn.
Trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Do mức phạt trên 500.000 đồng sẽ áp dụng thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 57, 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 năm 2012, sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi năm 2020. Theo đó thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo trình tự:
– Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.
Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
– Ký biên bản vi phạm hành chính
Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký.
– Giao biên bản vi phạm hành chính
Một bản biên bản hành chính được giao cho cá nhân, tổ chức phạm tội. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì phải bàn giao biên bản và tài liệu khác cho cơ quan xử phạt trong thời hạn 24 giờ, kể từ ngày lập biên bản, trừ trường hợp biên bản vi phạm hành chính đã được lưu giữ được làm cho máy bay, tàu, xe lửa, vv
Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác nội dung thì được xem xét các tình tiết của vụ vi phạm hành chính để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc rà soát chi tiết vụ việc vi phạm hành chính được ghi vào nhật ký rà soát.
Biên bản vi phạm hành chính là văn bản kèm theo biên bản xử phạt vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt. Báo cáo vi phạm hành chính có thể được lập và chuyển qua mạng điện tử theo thẩm quyền của cơ quan xử phạt nếu cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng yêu cầu về cơ sở hạ tầng, công nghệ, thông tin.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao dịch điện tử
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao dịch điện tử có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 114, 115, 116, 117, 118, 119 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
– Thanh tra viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 800.000 đồng
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 800.000 đồng.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền thông có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 40.000.000 đồng
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 40.000.000 đồng.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
– Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 56.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 56.000.000 đồng.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
– Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 80.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 4.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt 4.000.000 đồng.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 40.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 40.000.000 đồng.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 80.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
– Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 800.000 đồng.
– Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 2.400.000 đồng.
– Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 4.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 4.000.000 đồng.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 16.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 40.000.000.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 80.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt tương tự các Cục trưởng trên và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
– Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 800.000 đồng.
– Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 4.000.000 đồng.
– Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 16.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 80.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
– Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 1.600.000 đồng.
– Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 4.000.000 đồng.
– Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 8.000.000 đồng.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 16.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao dịch điện tử, giao dịch điện tử.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 24.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 40.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 80.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 41 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Thẩm quyền của Quản lý thị trường
– Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 800.000 đồng.
– Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 40.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ Quản lý thị trường có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 40.000.000 đồng .
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Tổng Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 80.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Như vậy Zluat đã giải đáp cho các bạn Quy định vi phạm về giấy phép sử dụng chứng thư số nước ngoài được chấp nhận tại Việt Nam
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Zluat để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Lâm Hoàng Quân, Luật sư Trịnh Văn Long và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 0906.719.947
Gmail: [email protected]