Nội dung này được quy định tại Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động 2019 về điều kiện lao động và quan hệ lao động.
1. Quy định về giới hạn số giờ làm thêm của người lao động
Theo đó, thời gian làm thêm giờ được giới hạn tùy vào thời giờ làm việc của NLĐ. Cụ thể:
(1) Tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày làm việc bình thường, trừ trường hợp quy định tại mục (2), (3).
(2) Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
(3) Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
Điều 32 Bộ luật lao động 2019 quy định:
“Điều 32. Làm việc không trọn thời gian
1. Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
2. Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
3. Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.”
(4) Tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày, khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
(5) Thời giờ nghỉ giữa giờ được tính vào giờ làm việc đối với trường hợp làm việc theo ca liên tục theo khoản 2 Điều 64 sẽ được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.
Điểm b, c khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
“Điều 107. Làm thêm giờ
…
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
…
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.”
Nghị định 145/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2021.
2. Điều kiện để người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ
2.1. Phải được sự đồng ý của người lao động
Theo điểm a khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định trừ những trường hợp tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 thì các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về thời gian làm thêm, địa điểm làm thêm và công việc làm thêm.
Lưu ý: Trong trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
2.2. Bảo đảm giới hạn số giờ làm thêm của người lao động theo ngày
Tại điểm b khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về giới hạn số giờ làm thêm cho người lao động như sau:
(i) Trường hợp làm thêm vào ngày làm việc bình thường thì tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trừ trường hợp nêu tại mục (ii), (iii).
(ii) Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
(iii) Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
(iv) Trường hợp làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần thì tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày.
Lưu ý: Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.
2.3. Bảo đảm giới hạn số giờ làm thêm của người lao động theo tháng
Tại điểm b khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định số giờ làm thêm của người lao động không quá 40 giờ trong 01 tháng. Tuy nhiên, tại Điều 2 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 ban hành 23/03/2022 điều chỉnh số giờ làm thêm trong 01 tháng như sau:
Trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 01 tháng.
2.4. Bảo đảm giới hạn số giờ làm thêm của người lao động theo năm
Tại Điều 2 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 quy định số giờ làm thêm của người lao động theo năm như sau: Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm.
Đồng thời, người sử dụng không được sử dụng lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong những trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 sau đây:
– Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;
– Người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
– Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
– Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Công thức tính tiền lương làm thêm giờ
Khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 bổ sung quy định về tiền lương làm thêm giờ vào ngày Tết so với quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động 2012. Ngoài ra, Luật mới căn cứ vào tiền lương thực trả cho công việc để tính tiền lương làm thêm giờ.
Cụ thể, quy định về tiền lương làm thêm giờ được hướng dẫn như sau:
(1) Đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường do doanh nghiệp quy định theo Điều 105 của Bộ luật Lao động 2019 và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ |
= |
Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường |
X |
Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% |
X |
Số giờ làm thêm |
Trong đó:
Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường |
= |
Tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà NLĐ làm thêm giờ (T1) |
: |
Tổng số giờ thực tế làm việc tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày NLĐ làm thêm giờ (T2) |
Lưu ý:
+ (T1) không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi làm việc vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo quy định của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, NLĐ có người thân kết hôn, sinh nhật của NLĐ, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong HĐLĐ.
+ (T2) không quá số ngày làm việc bình thường trong tháng và số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm.
– Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;
– Mức ít nhất bằng 200% số với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
– Mức ít nhất bằng 300% số với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ cố hưởng lương đối với NLĐ hưởng lương ngày.
(2) Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm
NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi làm việc ngoài thêm giờ làm việc bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với doanh nghiệp và được tính theo công thức sau:
Tiền lương làm thêm giờ |
= |
Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường |
X |
Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% |
X |
Số sản phẩm làm thêm |
Trong đó:
– Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường;
– Mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;
– Mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.
4. Công thức tính tiền lương làm việc vào ban đêm
Tương tư như tiền lương làm thêm giờ, Luật mới cũng căn cứ vào tiền lương thực trả của công việc (hiện quy định là tiền lương của công việc) để xác định tiền lương làm việc vào ban đêm.
(1) Đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:
Trong đó: Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định như khi xác định tiền lương làm thêm giờ đã nêu ở trên.
(2) Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm việc vào ban đêm được tính như sau:
Công thức tính tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
(1) Đối với NLĐ hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Trong đó:
– Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường được xác định như khi xác định tiền lương làm thêm giờ đã nêu ở trên.
– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% số với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% số với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường;
+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày làm việc bình thường.
(2) Đối với NLĐ hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:
Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hàng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:
+ Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường đối với trường hợp NLĐ có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);
+ Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường;
+ Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường.
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác |
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |
- Thực hiện trọn gói ly hôn với người nước ngoài tranh chấp tài sản và nợ chung nhanh chóng tại Nguyễn Việt Khái, Phú Tân, Cà Mau
- Chia sẻ đơn Ly hôn chồng kèm hướng dẫn Ly hôn chồng tại Tân Hội, Mỏ Cày Nam, Bến Tre. Chia sẻ nhanh gọn, mua online, viết vào, nộp hồ sơ và được giải quyết. Luật sư Trịnh Văn Long tư vấn, khoảng 40,000 đồng.
- Điện thoại địa chỉ Tòa án quận Tân Phú HCM.
- Hình ảnh giấy đăng ký kết hôn lần 2 mới nhất 2023.
- Luật sư – Dịch vụ đăng ký kết hôn cho người nước ngoài tại Huyện Bắc Quang.