Dịch vụ thế chấp đất cá nhân cho cá nhân

Lợi ích Dịch vụ

➡️ Trước đây, pháp luật Việt Nam quy định chỉ có tổ chức tín dụng mới được nhận thế chấp tài sản là bất động sản

Do đó, các cá nhân khi cho vay bảo đảm bằng bất động sản thường ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng này được pháp luật xác định là giao dịch giả tạo, gây rủi ro cho cả bên vay và bên cho vay:

  • Bên vay: Rủi ro mất tài sản, không chuộc lại được tài sản;
  • Bên cho vay: Rủi ro bị Toà án huỷ hợp đồng chuyển nhượng (vì là giao dịch giả tạo), dẫn đến khó thu hồi vốn vay.

➡️ Hiện tại, pháp luật đã cho phép cá nhân cho vay nhận thế chấp bất động sản

Theo Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định:

Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

1. Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

Việc Nghị định 21/2021/NĐ-CP cho phép cá nhân/tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng nhận thế chấp tài sản là quyền sử dụng đất đã tạo được bộ khung pháp lý, bảo đảm được tính an toàn trong việc cho vay và nhận thế chấp cho các cá nhân khi cho vay, bảo đảm tối đa khả năng xử lý tài sản – thu hồi vốn.

➡️ Luật sư Zluat có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực cho vay và nhận thế chấp đất giữa các cá nhân

Trên thực tế, kể từ khi Nghị định 21 ra đời, Zluat là một trong những đơn vị đi tiên phong và đăng ký thế chấp những bộ hồ sơ đầu tiên sau khi Nghị định 21 có hiệu lực.

Zluat đã tư vấn và ký kết hợp đồng, đăng ký thế chấp cho các Khách hàng là cá nhân thế chấp cho cá nhân thành công suốt nhiều năm nay, tất cả hồ sơ đều được ký Hợp đồng thế chấp công chứng, thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai, bảo vệ tối đa quyền lợi cho cả Bên vay và Bên cho vay.

Ngoài ra, Zluat cũng đồng hành cùng Khách hàng trước, trong và sau khi cho vay – nhận thế chấp – xử lý tài sản thế chấp là bất động sản.

Hồ sơ cần chuẩn bị

STT Tên hồ sơ cần chuẩn bị Số lượng Hình thức thể hiện
1 CMND/CCCD bên thế chấp và bên nhận thế chấp 1 Bản sao chứng thực
2 Hợp đồng vay tiền, giấy giao nhận tiền vay (nếu có). Nếu chưa có Luật sư Zluat sẽ tư vấn và hỗ trợ hai bên soạn thảo - ký kết 1 Bản sao chứng thực
3 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 1 Bản sao chứng thực

Các bước thực hiện

STT Tên bước Mô tả công việc Thời gian thực hiện
1 Tiếp nhận hồ sơ Luật sư Zluat tiếp nhận hồ sơ và tư vấn ban đầu để Khách hàng chuẩn bị đầy đủ hồ sơ 1 ngày
2 Soạn thảo Hợp đồng thế chấp và Văn bản đăng ký thế chấp Luật sư Zluat soạn thảo Hợp đồng thế chấp dựa trên yêu cầu và thoả thuận thực tế giữa hai bên. Sau đó soạn thảo đầy đủ bộ văn bản đăng ký thế chấp 1 ngày
3 Công chứng hồ sơ Luật sư Zluat hướng dẫn Khách hàng ký hồ sơ thế chấp và thực hiện công chứng bộ hồ sơ, ký uỷ quyền công chứng để Zluat thực hiện đăng ký thế chấp 1 ngày
4 Đăng ký thế chấp tại cơ quan có thẩm quyền Luật sư Zluat đại diện uỷ quyền cho Khách hàng thực hiện toàn bộ thủ tục đăng ký thế chấp tại Cơ quan đăng ký đất đai. Cập nhật nội dung thế chấp vào Giấy chứng nhận và bàn giao cho Bên nhận thế chấp 15 ngày

Bảng giá dịch vụ

STT Gói dịch vụ Mô tả Mức phí Kết quả
1 Soạn thảo hồ sơ Tư vấn pháp lý và soạn thảo bộ Hợp đồng cho vay cá nhân, Hợp đồng thế chấp, bảo đảm tối đa quyền và nghĩa vụ giữa các bên Từ 500.000 đồng/01 trang văn bản Bộ hồ sơ cho vay - thế chấp cá nhân được soạn thảo đúng quy định pháp luật, bảo vệ tối đa quyền và nghĩa vụ giữa các bên
2 Trọn gói đăng ký thế chấp cho bên nhận thế chấp là cá nhân Tư vấn pháp lý, soạn thảo văn bản, ký hồ sơ công chứng và thay mặt Khách hàng thực hiện thủ tục đăng ký thế chấp tài sản tại Cơ quan đăng ký đất đai Từ 5.000.000 đồng/01 tài sản Ký kết Hợp đồng thế chấp, Đăng ký và được cơ quan nhà nước xác nhận việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
3 Giải quyết tranh chấp giao dịch vay - thế chấp tài sản cá nhân Luật sư Zluat đứng ra giải quyết trọn gói tranh chấp đối với giao dịch cho vay và thế chấp tài sản cá nhân Thoả thuận theo từng vụ việc Giải quyết tranh chấp đúng quy trình/thủ tục, nhanh gọn
4 Xử lý tài sản thế chấp khi bên vay (bên thế chấp) vi phạm nghĩa vụ trả nợ Luật sư Zluat tư vấn và trực tiếp thay mặt Khách hàng thực hiện các thủ tục để tiếp nhận tài sản thế chấp để khấu trừ nghĩa vụ trả nợ của bên vay (bên thế chấp) Thoả thuận theo từng vụ việc Bên nhận thế chấp (bên cho vay) thu hồi được vốn vay thông qua xử lý tài sản thế chấp

Câu hỏi thường gặp

1. Cá nhân có được nhận thế chấp tài sản là bất động sản không?
Hiện tại, pháp luật đã cho phép cá nhân cho vay nhận thế chấp bất động sản . Theo Điều 35 Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định: “Việc nhận thế chấp của cá nhân, tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau đây: 1. Bên nhận thế chấp là tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; ..."
2. Khi bên thế chấp vi phạm nghĩa vụ thì phải làm gì?
Trong trường hợp bên thế chấp vi phạm nghĩa vụ, bên nhận thế chấp có thể thực hiện một trong các thủ tục hoặc kết hợp các thủ tục sau: 1. Xử lý tài sản bảo đảm (bán hoặc nhận tài sản bảo đảm để khấu trừ nghĩa vụ); 2. Khởi kiện ra Toà án; 3. Tố cáo ra cơ quan Công an nếu có dấu hiệu Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Hãy liên hệ với Luật sư Zluat để được tư vấn phương án giải quyết tối ưu nhất cho từng vụ việc.
3. Phương thức xử lý tài sản thế chấp?
Bộ Luật Dân sự 2015 quy định các phương thức xử lý tài sản bảo đảm gồm: a) Bán đấu giá tài sản; b) Bên nhận bảo đảm tự bán tài sản; c) Bên nhận bảo đảm nhận chính tài sản để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ của bên bảo đảm; d) Phương thức khác.
4. Khi nào thì được xử lý tài sản bảo đảm?
Bộ Luật Dân sự 2015 có quy định các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm như sau: "Điều 299. Các trường hợp xử lý tài sản bảo đảm : 1. Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. 2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật. 3. Trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định".