Hành vi sử dụng hình ảnh của người khác trái phép.

bi-de-doa-tung-anh-nong-xu-ly-the-nao_2303130654.jpg

Thời đại công nghệ phát triển, kéo theo đó là sự phát triển của các ứng dụng mạng xã hội. Vậy việc đăng hình ảnh người khác không xin phép có hợp pháp hay không, nếu không Sử dụng hình ảnh người khác trái phép vi phạm luật gì? Qúy bạn đọc quan tâm vui lòng theo dõi nội dung bài viết dưới đây để có thêm thông tin chi tiết.


Bi De Doa Tung Anh Nong Xu Ly The Nao 2303130654
Hành vi sử dụng hình ảnh của người khác trái phép

1. Quyền của cá nhân đối với hình ảnh

Quyền của cá nhân đối với hình ảnh được quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015:

1. Cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người khác vì mục đích thương mại thì phải trả thù lao cho người có hình ảnh, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

2. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh hoặc người đại diện theo pháp luật của họ:

a) Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng;

b) Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác mà không làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

3. Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

2. Sử dụng hình ảnh người khác trái phép để quảng cáo

Điều 32 Bộ luật dân sự 2015 quy định, cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình. Do đó, việc sử dụng hình ảnh cá nhân của người khác phải được người đó đồng ý. Đồng ý ở đây được hiểu là có sự đồng ý của cả hai bên; là thoả thuận và được dùng đúng mục đích giữa người sử dụng hình ảnh của cá nhân với cá nhân có hình ảnh đó.

Bên cạnh đó, khoản 8 Điều 8 Luật Quảng cáo 2012 quy định. Hành vi quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý là hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo.

Trường hợp việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này; sử dụng trái phép hình ảnh để quảng cáo. Dù gây ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp. Người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên. Thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại; áp dụng các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật.

Trong một số trường hợp quyền của cá nhân đối với hình ảnh có thể bị hạn chế. Việc sử dụng hình ảnh trong trường hợp sau đây không cần có sự đồng ý của người có hình ảnh; hoặc người đại diện theo pháp luật. Cụ thể:

– Được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng.

– Được sử dụng từ các hoạt động công cộng, bao gồm hội nghị, hội thảo; hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động công cộng khác.

Tuy nhiên, điều kiện bắt buộc khi sử dụng hình ảnh đó là không làm tổn hại đến danh dự; nhân phẩm, uy tín của người có hình ảnh.

3. Xử lý hành vi sử dụng hình ảnh người khác để quảng cáo

Tùy vào mức độ vi phạm mà Hành vi sử dụng trái phép hình ảnh để quảng cáo có thể phải chịu trách nhiệm dân sự, hành chính. Thậm chí là cả trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

– Trách nhiệm hành chính

Điểm c khoản 2 Điều 8 Nghị định 119/2020/NĐ-CP. Xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động báo chí, xuất bản cũng quy định phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng. Hành vi đăng, phát ảnh của cá nhân mà không được sự đồng ý của người đó.

Điểm b khoản 3 Điều 34 Nghị định 38/2021/NĐ-CP. Quy định về về hành vi cấm trong hoạt động quảng cáo. Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân khi chưa được cá nhân đó đồng ý. Trừ trường hợp được pháp luật cho phép. Mức xử phạt từ 20.000.000 – 40.000.000 đồng.

– Trách nhiệm dân sự

Điều 11 Bộ luật dân sự 2015 có quy định. Trong trường hợp phát hiện bất kỳ hành vi nào xâm phạm đến quyền của cá nhân đối với hình ảnh của mình, cá nhân đó có quyền:

Yêu cầu chủ thể có hành vi xâm phạm quyền nhân thân của mình chấm dứt hành vi vi phạm

Khởi kiện chủ thể có hành vi vi phạm yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm. Bồi thường các thiệt hại về vật chất/tinh thần nếu có. Mức bồi thường do các bên thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì chi phí gấp 10 lần mức lương cơ sở vùng.

Yêu cầu hoặc khởi kiện yêu cầu chủ thể có hành vi xâm phạm trả thù lao cho việc sử dụng hình ảnh của cá nhân. Trong trường hợp nhằm mục đích thương mại.

– Trách nhiệm hình sự

Nghiêm trọng hơn, nếu trường hợp bên sử dụng trái phép hình ảnh để quảng cáo có thể còn đối mặt với việc bị xử lý hình sự. Nếu rơi vào điểm b khoản 1 Điều 288 về Tội đưa hoặc sử dụng trái phép thông tin trên mạng máy tính.

Theo đó, việc thu lợi bất chính từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; hoặc gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; hoặc gây dư luận xấu làm giảm uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng; phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm…”

4. Tự ý đưa hình ảnh của người khác lên Facebook là hành vi vi phạm

Về nguyên tắc thì khi sử dụng hình ảnh của người khác phải được sự cho đồng ý của người đó. Tuy nhiên, nếu bạn có thể chứng minh việc bạn sử dụng hình ảnh của họ đăng lên Facebook là vì lợi ích của quốc gia, của dân tộc, của lợi ích công cộng hoặc lấy hình ảnh từ các hoạt động công cộng mà không gây ra tổn hại đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của những người có hình ảnh.

Nếu bạn tự ý sử dụng hình ảnh của người khác mà không được họ đồng ý hoặc hình ảnh bạn sử dụng không phải lấy hình ảnh từ các hoạt động công cộng thì người có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng hình ảnh, bồi thường thiệt hại và áp dụng các biện pháp xử lý khác.

Theo quy định tại  điểm e khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP thì mức phạt cho tổ chức có hành vi tự ý đăng ảnh người khác lên Facebook mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 10 triệu đến 20 triệu đồng.

Đối với cá nhân nếu có hành vi vi phạm, mức phạt sẽ bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức (khoản 3 Điều 4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP), tương đương mức phạt từ 5 triệu đến 10 triệu đồng.

Bên cạnh đó, nếu hành vi tự ý đăng ảnh người khác lên Facebook là nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự và bị phạt tiền từ 10 triệu đến 30 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến Sử dụng hình ảnh cá nhân trái phép mà Zluat đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Hy vọng rằng bài viết trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc. Mọi thông tin thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi; Zluat với đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ quý bạn đọc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng nhất. Công ty Zluat – Đồng hành pháp lý cùng bạn.

✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật
✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang