Aluat.vn | Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất [2023].

hieu-luc-hop-dong-chuyen-nhuong-quyen-su-dung-dat-chua-cong-chung-300x200.jpg

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là văn bản pháp lý quan trọng nhằm thỏa thuận các điều khoản về giá trị mua bán, chuyển nhượng nhà đất và quyền, nghĩa vụ các bên trong quá trình mua bán, chuyển nhượng đất đai theo đúng quy định pháp luật hiện nay. Dưới đây là Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất [2023] bạn đọc có thể tham khảo.

Công Chứng Dịch Thuật
Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất [2023]

1. Hợp đồng mua bán nhà đất là gì?

Hợp đồng mua bán nhà ở là Một loại hợp đồng dân sự, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao nhà và các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu về nhà ở đó cho bên mua, còn bên mua có quyền nhận nhà và nghĩa vụ trả tiền cho bên bán theo phương thức mà các bên đã thỏa thuận khi giao kết hợp đồng.

Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Việc mua bán nhà thuộc sở hữu chung của nhiều người phải có sự đồng ý bằng văn bản của tất cả các chủ sở hữu.

2. Các loại hợp đồng nhà đất thường dùng

– Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

– Hợp đồng đặt cọc khi mua bán nhà, đất.

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

– Hợp đồng thuê nhà

– Hợp đồng thi công xây dựng nhà ở

– Mẫu giao nhận tiền đặt cọc khi mua bán nhà, đất

– Mẫu văn bản thỏa thuận về lối đi chung

3. Quy định pháp luật chung về hợp đồng mua bán tài sản

Thứ nhất, theo Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.
Hợp đồng mua bán nhà ở, mua bán nhà để sử dụng vào mục đích khác được thực hiện theo quy định của Bộ luật này, Luật nhà ở và luật khác có liên quan.Thứ hai, một số nội dung trong hợp đồng mua bán tài sản;
Về giá và phương thức thanh toán. Theo Điều 433 Bộ luật Dân sự 2015, giá, phương thức thanh toán do các bên thỏa thuận hoặc do người thứ ba xác định theo yêu cầu của các bên.
Trường hợp pháp luật quy định giá, phương thức thanh toán phải theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thỏa thuận của các bên phải phù hợp với quy định đó.
Trường hợp không có thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng về giá, phương thức thanh toán thì giá được xác định theo giá thị trường, phương thức thanh toán được xác định theo tập quán tại địa điểm và thời điểm giao kết hợp đồng.
+ Về thời hạn thực hiện hợp đồng: Theo Điều 434 Bộ luật Dân sự 2015, thời hạn thực hiện hợp đồng mua bán do các bên thỏa thuận. Bên bán phải giao tài sản cho bên mua đúng thời hạn đã thỏa thuận; bên bán chỉ được giao tài sản trước hoặc sau thời hạn nếu được bên mua đồng ý. Khi các bên không thỏa thuận thời hạn giao tài sản thì bên mua có quyền yêu cầu bên bán giao tài sản và bên bán cũng có quyền yêu cầu bên mua nhận tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho nhau một thời gian hợp lý. Bên mua thanh toán tiền mua theo thời gian thỏa thuận. Nếu không xác định hoặc xác định không rõ ràng thời gian thanh toán thì bên mua phải thanh toán ngay tại thời điểm nhận tài sản mua hoặc nhận giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản.+ Về địa điểm giao tài sản: Theo Điều 435 Bộ luật Dân sự 2015, địa điểm giao tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì áp dụng quy định tại Khoản 2 Điều 277 Bộ luật Dân sự 2015. Trong trường hợp là nhà ở thì địa điểm giao tài sản là nơi có nhà ở.+ Về phương thức giao tài sản: Theo Điều 436 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản được giao theo phương thức do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì tài sản do bên bán giao một lần và trực tiếp cho bên mua. Trường hợp theo thỏa thuận, bên bán giao tài sản cho bên mua thành nhiều lần mà bên bán thực hiện không đúng nghĩa vụ ở một lần nhất định thì bên mua có thể hủy bỏ phần hợp đồng liên quan đến lần vi phạm đó và yêu cầu bồi thường thiệt hại.+ Về bảo hành: Theo quy định tại Điều 446 Bộ luật Dân sự 2015, bên bán có nghĩa vụ bảo hành đối với vật mua bán trong một thời hạn, gọi là thời hạn bảo hành, nếu việc bảo hành do các bên thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định. Thời hạn bảo hành được tính kể từ thời điểm bên mua có nghĩa vụ phải nhận vật. Trong thời hạn bảo hành, nếu bên mua phát hiện được khuyết tật của vật mua bán thì có quyền yêu cầu bên bán sửa chữa không phải trả tiền, giảm giá, đổi vật có khuyết tật lấy vật khác hoặc trả lại vật và lấy lại tiền theo quy định tại Điều 447 Bộ luật Dân sự 2015.

Thứ ba, về thời điểm chịu rủi ro. Nhà ở là một loại tài sản phải đăng ký quyền sở hữu. Do đó, căn cứ theo Khoản 2 Điều 441 Bộ luật Dân sự 2015, bên bán chịu rủi ro cho đến khi hoàn thành thủ tục đăng ký, bên mua chịu rủi ro kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thứ tư, về việc mua trả chậm, trả dần. Theo Điều 453 Bộ luật Dân sự 2015, các bên có thể thỏa thuận về việc bên mua trả chậm hoặc trả dần tiền mua trong một thời hạn sau khi nhận tài sản mua. Bên bán được bảo lưu quyền sở hữu đối với tài sản bán cho đến khi bên mua trả đủ tiền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Hợp đồng mua trả chậm hoặc trả dần phải được lập thành văn bản. Bên mua có quyền sử dụng tài sản mua trả chậm, trả dần và phải chịu rủi ro trong thời gian sử dụng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Thứ năm, chuộc lại tài sản đã bán. Căn cứ Điều 454 Bộ luật Dân sự 2015, bên bán có thể thỏa thuận với bên mua về quyền chuộc lại tài sản đã bán sau một thời hạn gọi là thời hạn chuộc lại. Thời hạn chuộc lại tài sản do các bên thỏa thuận; trường hợp không có thỏa thuận thì thời hạn chuộc lại không quá 01 năm đối với động sản và 05 năm đối với bất động sản kể từ thời điểm giao tài sản, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Trong thời hạn này, bên bán có quyền chuộc lại bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên mua trong một thời gian hợp lý. Giá chuộc lại là giá thị trường tại thời điểm và địa điểm chuộc lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trong thời hạn chuộc lại, bên mua không được xác lập giao dịch chuyển quyền sở hữu tài sản cho chủ thể khác và phải chịu rủi ro đối với tài sản, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

4. Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

PHỤ LỤC HỢP ĐỒNG

CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

Số:……../HĐCN.

 

–    Căn cứ theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã ký ngày…  tháng…  năm 20…. giữa Ông………………  (vợ là: …………….)  và Ông …………………..

–    Căn cứ vào giấy cam kết biên nhận giao tiền  đã được xác lập ngày…  tháng…  năm 20…. giữa Ông………………  (vợ là: …………….)  và Ông ……………………

–    Căn cứ vào kết quả thương thảo và nhu cầu thực tế của hai bên.

 

Chúng tôi gồm có.

BÊN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT (Bên A):

Đại diện: Ông…………………………Sinh ngày: …../……/…….

CMND/CCCD số……………………..Do……………………..  Ngày cấp…/…/……

Nguyên quán…………………………………………………………..

và vợ là: Bà ……………………………………………………………

CMND/CCCD số……………………..Do……………………..  Ngày cấp…/…/……

BÊN NHẬN CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT (Bên B):

Đại diện: Ông…………………………Sinh ngày: …../……/…….

CMND/CCCD số……………………..Do……………………..  Ngày cấp…/…/……

Nơi thường trú……………………………………………………………………………

Sau khi xem xét, thỏa thuận hai bên đã đi đến thống nhất ký Phụ Lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất với nội dung cụ thể như sau:

1. Tổng số tiền Ông ………….và bà ………….đã nhận của ông ………….theo hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đến nay là .. ………….VNĐ (Bằng chữ ………….đồng chẵn./.) Trong đó bao gồm:………….VNĐ (bằng chữ: ………….đồng chẵn./.) tiền chuyển nhượng đất đợt …………. ngày ………….

và ………….VNĐ (bằng chữ ………….đồng chẵn) tiền chuyển nhượng đất đợt …………. ngày ………….

và ………….VNĐ(bằng chữ …………. đồng chẵn./) là tiền mua khu đất thung lũng ………….m2 (………….mét vuông) sát chân khu đất bãi thải trên (hiện tại Ông …………. và bà ………….đã làm hợp đồng thuê lại của xã ……….. để đổ đất đá, lắp đặt máy móc khi chưa được sự đồng ý của Ông ………….)

và ………….VNĐ (bằng chữ …………. đồng chẵn./.) là tiền bán toàn bộ cây keo trên khu đất bãi thải trên. Tuy nhiên, cho đến nay Ông ………….vẫn chưa nhận được bất kỳ giấy tờ nào liên quan đến hoạt động xin chấp thuận chủ trương của Ông ………….

 

Hai bên thống nhất thỏa thuận lại các nội dung của hợp đồng trên cụ thể như sau:

–  Ông ………….có trách nhiệm thanh toán ngay tại thời điểm ký phụ lục hợp đồng này số tiền ………….VNĐ (bằng chữ: ………….đồng chẵn). Kể từ thời điểm thanh toán số tiền này Ông …………. và bà ………….có trách nhiệm bàn giao toàn bộ mặt bằng, mốc giới của thửa đất, rút toàn bộ máy móc, số quặng và đất đá đã đổ vào khu đất ………….m2 và cam kết không có bất kỳ hành vi nào khác ngăn cản hoạt động xây dựng nhà máy gạch trên toàn bộ mảnh đất đã được chuyển giao.

– Số tiền còn lại hai bên thống nhất Ông ………….phải thanh toán cho Ông ………….  và bà …………. là : ………….VNĐ (bằng chữ: ………….đồng chẵn) trong vòng …………. tháng sau khi ký phụ lục hợp đồng này khi ông ………….và bà ………….cung cấp đầy đủ các chứng từ chứng minh chi phí từ hoạt động xin cấp phép trước kia đã thực hiện.

– Ông ………….chịu toàn bộ trách nhiệm trong việc xin chủ trương của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong việc xây dựng nhà máy gạch Tuynel tại địa điểm trên.

– Ông ………….chịu toàn bộ trách nhiệm và chi phí trong việc xin cấp sổ đỏ và các hoạt động phát sinh từ việc xin cấp giấy phép hoạt động nhà máy.

2. Điều khoản chung :Phụ lục hợp đồng được lập thành 04 bản có giá trị pháp lý như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký.

                                                                                           …….., ngày.. tháng…năm 20….

 

ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B

5. Nên công chứng hay chứng thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Căn cứ điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 2 Thông tư 09/2021/TT-BTNMT, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phân biệt hợp đồng được công chứng hay hợp đồng được chứng thực.

Tức hợp đồng được công chứng theo quy định pháp luật công chứng và hợp đồng được chứng thực có giá trị như nhau khi sang tên Giấy chứng nhận.

Khi chuyển nhượng nhà đất các bên có quyền lựa chọn công chứng hoặc chứng thực hợp đồng. Nội dung này được quy định rõ tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 như sau:

Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này.

Theo đó, tùy thuộc vào ý muốn, việc đi lại, phí thực hiện mà các bên lựa chọn sao cho phù hợp với trường hợp của mình. Thông thường để bảo đảm an toàn về mặt pháp lý thì các bên hay lựa chọn công chứng tại Văn phòng công chứng tư hoặc Phòng công chứng của Nhà nước.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về chủ đề: Phụ lục hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất [2023]. Nếu quý khách hàng có bất kỳ câu hỏi liên quan đến chủ đề này có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi để nhận được câu trả lời nhanh chóng, chính xác nhất. Với đội ngũ luật sư và chuyên viên pháp lý nhiều kinh nghiệm, giỏi chuyên môn, chúng tôi tự tin cam kết cho Quý khách hàng dịch vụ pháp lý tốt nhất, nhanh nhất, giá cả hợp lý nhất.

✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật
✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang