Để bản án, quyết định của Tòa án được thực thi trên thực tế, công tác thi hành án dân sự đóng vai trò rất quan trọng, đăc biệt trong điều kiện kinh tế, xã hội phát triển, các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương mại diễn ra ở hầu hết các lĩnh vực, chính vì thế các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, thương mại ngày càng gia tăng, tính chất vụ việc phức tạp, gây nhiều khó khăn cho hoạt động thi hành án dân sự. Như vậy, việc tìm hiểu, cập nhật các nội dung, quy định về thi hành án là hết sức cần thiết. Bài viết dưới đây cung cấp cho quý bạn đọc thông tin về Điều 75 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12.
1. Tranh chấp tài sản bị cưỡng chế thi hành án là gì?
Tranh chấp tài sản bị cưỡng chế thi hành án là việc một tài sản đang có hai hay nhiều người cùng xác nhận quyền của mình đối với tài sản đó và phủ định quyền của các chủ thể khác đối với tài sản này. Và loại tài sản này đang bị cơ quan thi hành án cưỡng chế theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với các tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ.
2. Xử lý tài sản bị cưỡng chế thi hành án có tranh chấp theo quy định
Tại Điều 75 của Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định nội dung như sau:
- Trong trường hợp tài sản của các chủ thể là người phải thi hành án bị cưỡng chế để thi hành án mà có người khác tranh chấp đối với tài sản này thì Chấp hành viên có trách nhiệm phải thông báo cho các đương sự, người có tranh chấp về quyền của họ được khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo đúng quy định pháp luật.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà các đương sự, các chủ thể là người có tranh chấp khởi kiện tại Tòa án hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thì việc xử lý tài sản sẽ được thực hiện theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà các đương sự, các chủ thể là người có tranh chấp không khởi kiện tại Tòa án hoặc không đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì chấp hành viên vẫn xử lý tài sản để thi hành án theo quy định của Luật thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
3. Khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp tài sản bị cưỡng chế
3.1. Hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp
Hồ sơ để khởi kiện bao gồm:
- Đơn khởi kiện (theo mẫu số 23-DS Nghị quyết Số: 01/2017/NQ-HĐTP) thỏa mãn về nội dung và hình thức theo Điều 189 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015;
- CCCD, sổ hộ khẩu của người khởi kiện;
- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nếu là tài sản yêu cầu đăng ký;
- Các giấy tờ liên quan khác chứng minh quyền và lợi ích người khởi kiện bị xâm phạm.
3.2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết
Tòa án có thẩm quyền giải quyết là Tòa án nhân dân cấp huyện căn cứ theo Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 trừ trường hợp sau đây thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh căn cứ theo Điều 37 Bộ luật này:
- Có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài;
- Vụ việc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.
Thẩm quyền về lãnh thổ giải quyết căn cứ theo Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 được xác định như sau
- Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức;
- Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức;
- Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
3.3. Thủ tục giải quyết đơn khởi kiện tranh chấp tài sản bị cưỡng chế
Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện được căn cứ theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện ra một trong các quyết định: Thụ lý vụ án, trả lại đơn khởi kiện, yêu cầu sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện.
Căn cứ để trả lại đơn khởi kiện, yêu cầu bổ sung sửa đổi đơn khởi kiện được quy định lần lượt tại Điều 192 và Điều 193 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án theo Điều 196 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Trên đây là nội dung về Điều 75 Luật thi hành án dân sự 2008 số 26/2008/QH12. Mong rằng bài viết này sẽ cung cấp cho quý bạn đọc những thông tin bổ ích. Nếu có thắc mắc hay cần tư vấn, vui lòng liên hệ với công ty luật Zluat để chúng tôi có thể giải đáp cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng nhất.
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác |
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |
- Trọn gói ly hôn Đồng thuận (Thuận tình) Không tranh chấp tài sản trọn gói tại Tường Lộc, Tam Bình, Vĩnh Long
- Quy định pháp luật về môi giới thương mại theo Luật thương mại 2005.
- Dịch vụ thành lập trung tâm kỹ năng sống tại thị xã Ninh Hòa.
- Mẫu hợp đồng vận chuyển theo chuyến năm 2023.
- Bảo hiểm thất nghiệp ở Hà Nam.