Hợp đồng đặt cọc mới nghe tưởng chừng rất đơn giản, tuy nhiên, xung quanh hợp đồng này, nhiều vấn đề pháp lý đã nảy sinh do các bên tham gia chưa hiểu rõ, hiểu đúng về Hợp đồng đặt cọc.

1. Giá trị pháp lý của hợp đồng đặt cọc theo quy định
Căn cứ theo quy định tại Điều 328, Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
Điều 328. Đặt cọc
- Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
- Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận
Điều 329. Ký cược
- Ký cược là việc bên thuê tài sản là động sản giao cho bên cho thuê một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản ký cược) trong một thời hạn để bảo đảm việc trả lại tài sản thuê.
- Trường hợp tài sản thuê được trả lại thì bên thuê được nhận lại tài sản ký cược sau khi trả tiền thuê; nếu bên thuê không trả lại tài sản thuê thì bên cho thuê có quyền đòi lại tài sản thuê; nếu tài sản thuê không còn để trả lại thì tài sản ký cược thuộc về bên cho thuê.
Điều 330. Ký quỹ
- Ký quỹ là việc bên có nghĩa vụ gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá vào tài khoản phong tỏa tại một tổ chức tín dụng để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ.
- Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ thì bên có quyền được tổ chức tín dụng nơi ký quỹ thanh toán, bồi thường thiệt hại do bên có nghĩa vụ gây ra, sau khi trừ chi phí dịch vụ.
- Thủ tục gửi và thanh toán thực hiện theo quy định của pháp luật.
Trường hợp của bạn, hợp đồng đặt cọc được lập thành văn bản, có chữ ký và người làm chứng nên có giá trị pháp lý. Về bản chất, đặt cọc là hành vi nhằm đảm bảo việc giao kết hoặc thực hiện hợp đồng dân sự (trường hợp của bạn là hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất). Nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng dân sự thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thoả thuận khác. Do đó, các giấy tờ liên quan, phương thức thanh toán mà hai bên thỏa thuận chỉ có ý nghĩa khi việc giao kết hợp đồng, hay hợp đồng được thực hiện. Về giấy tờ liên quan được hiểu là những giấy tờ gì thì phụ thuộc vào sự thỏa thuận của hai bên, cũng như sự giải thích trong văn bản đặt cọc.
2. Hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất có phải tuân thủ hình thức và nội dung không?
Theo Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định đặt cọc như sau:
“Điều 328. Đặt cọc
- Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
- Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Đối chiếu quy định trên, như vậy pháp luật không quy định về hình thức và nội dung của văn bản đặt cọc.
Nhưng nội dung trong thỏa thuận không được trái với quy định pháp luật và hình thức hợp đồng đặt cọc được thỏa thuận bởi các bên nhưng phải có chữ ký của 2 bên thì mới đảm bảo về mặt pháp lý.
3. Có bị tuyên vô hiệu về nội dung hợp đồng đặt cọc khi nội dung không thực hiện được không?
Căn cứ Điều 408 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được như sau:
“Điều 408. Hợp đồng vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được
- Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.
- Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.
- Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.”
Như vậy, trường hợp của bạn đối với hợp đồng đặt cọc có nội dung không thực hiện được thì có thể bị tuyên bố vô hiệu.
4. Đặt cọc có được xem là một giao dịch dân sự không? Đặt cọc cần đáp ứng điều kiện nào để có hiệu lực?
Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
- Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
- a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
- b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
- c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
- Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
Như vậy, đặt cọc cũng được xem là một trong những giao dịch dân sự, do đó cũng cần phải đáp ứng các điều kiện nêu trên.
Trong hợp đồng đặt cọc các bên có thể thỏa thuận phạt vi phạm được hay không?
Theo khoản 1 Điều 418 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thỏa thuận phạt vi phạm như sau:
“Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm
- Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.
- Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
- Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.”
Theo đó, các bên giao kết hợp đồng đặt cọc có thể thỏa thuận về điều khoản phạt vi phạm cho hợp đồng.
5. Hợp đồng đặt cọc để bán đất nhưng không công chứng thì có giá trị pháp lý hay không?
Việc đặt cọc được quy định tại Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Đặt cọc
- Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
- Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo quy định này thì hợp đồng đặt cọc không bắt buộc phải công chứng chứng thực. Do đó hợp đồng đặt cọc đã có chữ ký của người chồng và bên đặt cọc sẽ không bị vô hiệu về mặt hình thức, người chồng vẫn có trách nhiệm đối với hợp đồng đặt cọc này.
6. Những điều cần lưu ý khi trước khi đặt cọc thuê nhà
Lưu ý 1: Hãy đề phòng và bảo vệ trước những chủ nhà giả
Khi xem xét hợp đồng thuê nhà, bạn hãy chắc rằng mình đã nắm toàn bộ thông tin của người chủ cho thuê (Thường là bên A). Nếu có thêm thời gian, hãy kiểm tra kỹ các tài liệu pháp lý của chủ cho thuê để chứng minh căn nhà là quyền sở hữu của họ. Trong trường hợp này, bạn nên hỏi chủ nhà một cách nhã nhặn và khéo léo, chắc chắn họ sẽ vui vẻ cho bạn biết hết các thông tin cũng như các giấy tờ quyền sở hữu của họ về ngôi nhà.
Hãy xem xét kỹ càng thông tin của người chủ cho thuê nhà
Ngoài ra, khi xem xét hợp đồng, bạn cần nắm rõ các điều khoản liên quan đến việc cho thuê như sau:
Kỳ hạn thuê nhà (theo năm hay theo tháng)
Ngày bắt đầu và ngày hết hạn thuê nhà
Những điểm cần chú ý trước ngày kết thúc hợp đồng
Chủ cho thuê có ý định tiếp tục cho thuê nhà khi hết hạn hợp đồng hay không
Có “điều khoản phá vỡ hợp đồng” cho phép các bên chấm dứt hợp đồng sau một thời gian nhất định do xảy ra các sự cố hay không.
Tiền cọc thuê nhà là bao nhiêu và điền kiện để nhận lại cọc sau khi thanh lý hợp đồng.
Lưu ý 2: Coi chừng sự mất giá của đồng tiền
Do sự biến động bất thường của đồng tiền Việt Nam đồng (VND) nên hầu hết chủ cho thuê thường thích ký hợp đồng nhà với người thuê bằng đồng tiền Mỹ (USD) để họ không phải chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của đồng tiền Việt.
Kiểm tra kỹ càng giá trị quy đổi của đồng tiền
Tuy nhiên, lời khuyên cho bất kỳ người thuê nhà (bao gồm cả người nước ngoài muốn thuê nhà tại Việt Nam) đó là trước khi bước vào quá trình ký hợp đồng thuê thì nên có sự đề cập rõ rệt về các điều khoản mệnh giá tiền tệ sử dụng cho việc thanh toán. Nếu tiền thuê nhà bằng Việt Nam Đồng, thì người thuê nhà không có gì phải lo cả. Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng được quy định bằng tiền USD, người thuê nhà cần kiểm tra mức giá quy đổi hiện hành của đồng tiền USD sang đồng tiền Việt được công bố tại Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (có thể tham khảo tại website của ngân hàng Vietcombank) và phải có kèm mức cố định trong bảng hợp đồng.
Lưu ý 3: Cần biết rõ ngôi nhà có đang bị thế chấp hay tranh chấp không
Hãy chắc rằng ngôi nhà bạn sắp thuê không nằm trong diện thế chấp ngân hàng
Bên cạnh việc kiểm tra thông tin của chủ cho thuê và khoản quy định về đồng tiền thanh toán, khách thuê nhà cũng nên kiểm tra xem căn nhà muốn thuê có đang bị thế chấp tại ngân hàng nào đó hay không. Nếu có, cần phải hỏi rõ chủ nhà về việc ngân hàng có cho phép cho thuê căn nhà hay không. Thông thường, trong thỏa thuận thế chấp thường nêu rõ nếu không có sự chấp thuận của ngân hàng, căn nhà không được sử dụng vào mục đích cho thuê. Nếu việc cho thuê căn nhà không được sự chấp thuận của ngân hàng và chủ căn nhà ngừng chi trả tiền thế chấp, khách thuê nhà sẽ mất quyền thuê khi ngân hàng thu hồi quyền sở hữu căn nhà, ngoài ra rất có thể khách thuê sẽ mất luôn khoản tiền ký quỹ ban đầu.
Lưu ý 4: Chú ý kỹ các điều khoản liên quan đến tiền cọc và thủ tục kết thúc hợp đồng
Những điều khoản liên quan đến việc kết thúc hợp đồng là một trong những vấn đề mà nhiều người thuê nhà bỏ qua và không chú ý kỹ. Khảo sát từ chuyên viên Rever cho thấy, trên thị trường hiện nay các chủ cho thuê chỉ chấp nhận cho người thuê trong khoảng thời gian dài hạn trên 1 năm. Để thuê được nhà, người thuê phải đặt một khoản tiền cọc (thường 1 đến 2 tháng tiền thuê) cho người chủ đối với hợp đồng thuê dài hạn.
Chú ý kỹ các điều khoản liên quan đến tiền cọc và thủ tục kết thúc hợp đồng
Đôi lúc một số chủ nhà sẽ gây khó dễ và viện đủ mọi lý do để không trả tiền cọc cho người thuê nhà. Nhưng bạn đừng lo lắng, có rất nhiều cách để bạn có thể lấy lại số tiền cọc trước thời hạn. Rever sẽ cho bạn một số gợi ý dưới đây (Hãy chắc rằng bạn không làm hỏng hay mất mát bất kỳ nội thất nào trong nhà bởi việc này có thể trừ vào số tiền cọc của bạn):
Hãy thông báo cho chủ nhà đúng thời gian quy định khi muốn chuyển đi
Thông thường, trước khi người thuê nhà có nhu cầu chuyển đi thì các chủ nhà thường quy định phải thông báo trước cho họ từ 15 đến 30 ngày (việc này tùy thuộc từng chủ nhà mà có quy định khác nhau về thời gian). Hãy chắc chắn rằng bạn thực hiện đúng yêu cầu này. Đừng nên dây dưa kéo dài thêm vài ngày vì có thể chủ nhà sẽ lấy thêm tiền của bạn hoặc lấy cớ đó mà trừ vào khoản tiền đặt cọc của bạn.
Trả lại hiện trạng căn nhà về vị trí ban đầu
Nếu bạn có treo các bức ảnh, móc quần áo hay ti vi… lên tường thì chắc chắn sẽ để lại những lỗ hổng, do đó bạn cần phải trát lại những lỗ hổng này và quét lại màu sơn như ban đầu. Ngoài ra, mọi đồ đạc trong căn phòng thuộc quyền sở hữu của chủ nhà như: giường, tủ, máy lạnh, bàn ghế… cần đặt lại ở vị trí ban đầu. Nếu bạn không nhớ rõ vị trí của chúng, hãy xem lại những hình ảnh mà bạn đã chụp lại trong ngày đầu tiên chuyển đến.
Dọn dẹp nhà cửa sạch sẽ
Trước khi trả lại nhà, bạn cần lấy hết tất cả đồ đạc hư hỏng hoặc phế liệu bỏ đi của bạn ra ngoài căn phòng, hãy đưa chúng vào thùng rác. Đừng nên để để bất cứ tài sản gì thuộc quyền sở hữu của bạn ở đó. Đây là điều rất cần thiết bởi một số nơi chủ nhà không tính là bạn đã chuyển đi nếu bạn vẫn còn để đồ đạc trong phòng. Bạn không những không lấy được tiền cọc mà chủ nhà có thể lấy cớ bắt bạn trả thêm tiền thuê nhà thêm trong thời gian bạn chưa dọn chúng đi nữa.
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác |
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |