Aluat.vn | Thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất [Năm 2023].

co-nen-su-dung-phan-mem-quan-ly-ban-hang-offline-3-1-300x195.jpg

Đất rừng sản xuất là đất được sử dụng để chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản. Hôm nay Zluat sẽ giới thiệu đến các bạn nội dung về Thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất [Năm 2023]. Cùng Zluat tìm hiểu ngay sau đây bạn nhé !

Giá ghi trên hóa đơn bán hàng là đơn giá có thuế giá trị gia tăng chưa?

Thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất [Năm 2023]

1. Quy định về đất rừng sản xuất 

Cụ thể theo quy định Điều 135 Luật Đất đai 2013 quy định đất rừng sản xuất như sau:
“Điều 135. Đất rừng sản xuất

  1. Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho tổ chức quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
  2. Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định sau đây:
    a) Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 129 của Luật này để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức thì phải chuyển sang thuê đất;
    b) Cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng;
    c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được sử dụng diện tích đất chưa có rừng để trồng rừng hoặc trồng cây lâu năm.
  3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất rừng sản xuất được kết hợp kinh doanh cảnh quan, du lịch sinh thái – môi trường dưới tán rừng.
  4. Đất rừng sản xuất tập trung ở những nơi xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.”

2. Điều kiện chuyển nhượng quyển sử dụng đất rừng sản xuất

– Thứ nhất, điểu kiện chung về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Trước hết, người sử dụng đất muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau:
“ Người sừ dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đồi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyển sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Đất không có tranh chấp;
Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
Trong thời hạn sử dụng đất”
– Thứ hai, hạn mức chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
Đất rừng sàn xuất là rừng trồng:
Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;
Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi”
– Thứ ba, đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
Luật đất đai quy định rằng hộ gia đinh, cá nhân không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất cho tổ chức kinh tế nếu không thuộc trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đtrợc cơ quan nhà nước có thấm quyền phê duyệt bằng văn bản.
Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.” Theo quy định cùa pháp luật, thì người nhận chuyển nhượng phải có sộ hộ khẩu đối với khu vực rừng muốn chuyển nhượng (Khoản 1 Điều 192, Luật đất đai)
– Thứ tư, mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
Đối với người nhận chuyển nhượng đất rừng sản xuất cùng phải có mục đích sử dụng diện tích đất nhận chuyển nhượng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, theo quy định pháp luật đất đai, hộ gia đinh, cá nhâm muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất thì phải đáp ứng các điều kiện sau: có Giấy chứng nhận quyển sử dụng đất, đất không có tranh chấp với bất kỳ ai. quyền sử dụng đất không trong tình trạng kê biên thi hành án và vẫn trong thời hạn sử dụng đất đồng thời chi được chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng trong hạn mức là không quá 150 hec ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; hoặc 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi, đối tượng được nhận chuyển nhượng là cá nhân, hộ gia đình có hộ khẩu thường trú ở địa phương – khu vực chuyển nhượng rừng, còn đối với tổ chức chỉ khi được cơ quan nhà nước có thâm quyền cho phép thì mới được nhận chuyển nhượng đất rừng sản xuất.

3. Chuyển nhượng đất rừng sản xuất như thế nào ?

Cụ thể theo quy định chi tiết tại Điều 192 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
“Điều 192. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện

  1. Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
  2. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
  3. Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ.”

Đối chiếu quy định trên, nếu người sở hữu quyền sử dụng đất muốn chuyển nhượng đất rừng sản xuất thì người sở hữu quyền sử dụng đất rừng sản xuất có thể chuyển nhượng được nhưng chỉ được chuyển nhượng cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.

4. Thuế, phí và lệ phí khi chuyển nhượng đất rừng sản xuất như thế nào ?

Khi thực hiện hồ sơ chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất thì người sở hữu đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế (Thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ); Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Lệ phí cấp giấy chứng nhận khi đăng ký biến động về đất đai.
Lưu ý, hiện nay, pháp luật đất đai có quy định cụ thể về các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ; thuế thu nhập cá nhân hoặc giảm thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể:

  • Trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ gồm:
    • Nhà đất đã được cấp Giấy chứng nhận chung cho hộ gia đình, khi phân chia nhà đất cho những người trong hộ gia đình; Chuyển giao tài sản cho vợ, chồng, con cái, cha mẹ; Nhà đất được đền bù, kể cả nhà đất được mua bằng tiền đền bù.
  • Trường hợp không phải nộp thuế thu nhập cá nhân gồm:
    • Chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
    • Chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân trong trường hợp cá nhân chỉ có một nhà ở, đất ở duy nhất.
    • Nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.
  • Trường hợp giảm thuế thu nhập cá nhân gồm:
    • Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

Với các trường hợp này, chỉ cần nộp lệ phí địa chính và lệ phí thẩm định theo quy định hiện hành.

Ngoài các trường hợp nêu trên, phải thực hiện các khoản thuế trước bạ nhà đất và thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

– Thuế trước bạ nhà đất

  • Tiền nộp đất = (Diện tích đất [tính bằng m2]) x (Giá đất [theo bảng giá của UBND tỉnh]) x (Lệ phí [0.5%)

 Thuế thu nhập cá nhân

  • Thuế thu nhập cá nhân = 2% x (Giá chuyển nhượng)

Trên đây là những nội dung về Thuế chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất [Năm 2023] do Công ty Zluat cung cấp kiến thức đến khách hàng. Zluat hy vọng bài viết này sẽ là nguồn thông tin hữu ích gửi đến quý bạn đọc !

✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật
✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang