Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh có phải nộp thuế, BHXH?
Khi nào doanh doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh?
Căn cứ pháp lý: Điều 206 Luật Doanh nghiệp 2020.
Theo đó, doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh theo 02 hình thức sau:
– Doanh nghiệp có nhu cầu tự tạm ngừng kinh doanh;
– Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh trong trường hợp sau đây:
+ Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;
+ Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh phải thanh toán đầy đủ thuế, BHXH
Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 206 Luật Doanh nghiệp.
“Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.”
Như vậy, trường hợp doanh nghiệp tại thời điểm tạm ngừng kinh doanh, nếu vẫn phát sinh các khoản nợ về thuế, BHXH…thì vẫn phải tiếp tục thanh toán, chỉ trừ trường hợp doanh nghiệp và các bên có thoả thuận khác.
Sau khi thanh toán xong, trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh nghiệp không phải chịu các khoản về thuế, phí, BHXH.
Căn cứ pháp lý: Điều 14 Thông tư số 151/2014/TT-BTC.
Theo đó, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thuế biết về thông tin người nộp thuế tạm ngừng kinh doanh chậm nhất không quá 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của người nộp thuế.
Như vậy, doanh nghiệp chỉ phải nộp hồ sơ thông báo tạm ngừng kinh doanh với Phòng Đăng ký kinh doanh. Việc gửi thông báo cho cơ quan thuế là trách nhiệm của Phòng Đăng ký kinh doanh (không phải của doanh nghiệp).
Thời gian doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh tối đa là bao lâu?
Căn cứ pháp lý: khoản 1 Điều 66 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.
Theo đó, thời gian tạm ngừng kinh doanh được quy định như sau:
“Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo, doanh nghiệp gửi thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đặt trụ sở chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. Trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh có nhu cầu tiếp tục tạm ngừng kinh doanh sau khi hết thời hạn đã thông báo thì phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày tiếp tục tạm ngừng kinh doanh. Thời hạn tạm ngừng kinh doanh của mỗi lần thông báo không được quá một năm.”
Như vậy, doanh nghiệp được tạm dừng kinh doanh nhiều lần nhưng mỗi lần chỉ được tạm ngừng trong vòng 01 năm.
Lưu ý: nếu muốn tạm ngừng kinh doanh tiếp, doanh nghiệp phải gửi thông báo lên Phòng Đăng ký kinh doanh trong vòng 03 ngày trước ngày kết thúc thời gian tạm ngừng kinh doanh.
Như vậy, khi tạm ngừng kinh doanh, nếu vẫn còn nợ thuế, BHXH…doanh nghiệp vẫn phải thanh toán đầy đủ cho cơ quan nhà nước, người lao động và khách hàng.
- Kinh nghiệm đơn Ly hôn vợ kèm hướng dẫn Ly hôn vợ tại Tân Tú, Bạch Thông, Bắc Kạn. Kinh nghiệm đơn giản, tòa nhận đơn, điền vào, gửi đơn và giải quyết nhanh. Luật sư Lâm Hoàng Quân chỉ cách, đơn giản 50,000 đồng.
- Thủ tục trọn gói ly hôn Đồng thuận (Thuận tình) chia tài sản chung và nợ chung – tại Việt Hùng, Đông Anh, Hà Nội
- Thủ tục trọn gói ly hôn có yếu tố nước ngoài phân chia quyền nuôi con trọn gói tại Đức Minh, Đắk Mil, Đắk Nông
- Luật sư tư vấn ly hôn nhanh ở huyện Tân Phú tỉnh Đồng Nai.
- Thủ tục ly hôn Thuận tình nhanh tại Quang Vĩnh, Đức Thọ, Hà Tĩnh