Các đối tượng bị thôi hưởng, tạm dừng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng năm 2022.

Các đối tượng bị thôi hưởng, tạm dừng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng.. Các khoản trợ cấp có thể được hiểu là một khoản tiền hỗ trợ những người ở thế yếu hơn, những người cần hỗ trợ tài chính để gặp khó khăn trong một số tình huống nhất định.

Có thể hiểu trợ cấp xã hội là khoản tiền hỗ trợ các đối tượng thuộc diện an sinh xã hội – những người có hoàn cảnh khó khăn, hiểm nghèo, nghèo đói… vì một số nguyên nhân dẫn đến việc này nên những người không thể cung cấp cho bản thân và gia đình của họ.

Các đối tượng bị thôi hưởng, tạm dừng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng.

Điều 2, Thông tư 02/2021/TT-BLĐTBXH quy định về các đối tượng thôi hưởng, tạm dừng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng như sau:

Các đối tượng thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng 

Trợ cấp có thể hiểu là một khoản tiền nhằm hỗ trợ cho các đối tượng yếu thế cần được hỗ trợ về kinh tế để vượt qua khó khăn trong những tình huống nhất định.

Từ đó, có thể hiểu trợ cấp xã hội là khoản tiền hỗ trợ cho các đối tượng bảo trợ xã hội – các đối tượng bị lâm vào hoàn cảnh khó khăn, rủi ro, nghèo đói… vì nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn tới không đủ khả năng lo liệu cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình

Thôi hưởng trợ cấp xã hội là việc các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội bị Nhà nước dừng việc hỗ trợ trợ cấp xã hội.

Pháp luật hiện hành quy định 05 Đối tượng thôi hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:

– Đối tượng chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật;

Khoản 1, Điều 68, Bộ Luật dân sự năm 2015 quy định về việc tuyên bố một người mất tích như sau: Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

– Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP không còn đủ điều kiện hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;

– Đối tượng chấp hành án phạt tù ở trại giam hoặc có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về thôi hưởng trợ cấp xã hội;

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3, Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định người chấp hành án là người bị kết án, phải chịu hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành.

Theo đó, người đang chấp hành án phạt tù tại trại giam là người bị kết án, người phải chịu hình phạt tù theo quyết định của Toà án và đã có quyết định thi hành.

– Đối tượng từ chối nhận chế độ, chính sách;

– Các đối tượng không chấp hành yêu cầu về việc xác định lại mức độ khuyết tật sau khi tạm dừng chi trả trợ cấp xã hội.

Đối tượng không chấp hành yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về  xác định lại mức độ khuyết tật, xác định lại điều kiện hỗ trợ thu nhập hoặc các thông tin khác phục vụ công tác quản lý đối tượng.

Sau 03 tháng kể từ ngày ra quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp xã hội, đối tượng vẫn không phản hồi đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền  xác định lại mức độ mất khả năng lao động, xác định lại điều kiện. họ nhận được hỗ trợ thu nhập hoặc thông tin khác để phục vụ cho việc quản lý đối tượng, trợ cấp xã hội của họ sẽ bị thôi.

Các đối tượng bị thôi hưởng, tạm dừng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng.

Các trường hợp tạm dừng hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng

Tạm dừng hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng trong 03 trường hợp sau đây:

– Đối tượng không chấp hành yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xác định lại mức độ khuyết tật, xác định lại điều kiện hưởng trợ giúp xã hội hoặc thông tin khác phục vụ công tác quản lý đối tượng.

– Đối tượng không nhận chế độ, chính sách liên tục từ 03 tháng trở lên;

– Đối tượng bị tạm giam từ 01 tháng trở lên đối với trường hợp đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.

Các trường hợp thôi hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng đối với người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng 

Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng các đối tượng bảo trợ xã hội sẽ được hưởng kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng. Tuy nhiên, trong các trường hợp sau, người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng không được nhận hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng:

– Đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng hoặc người nhận chăm sóc nuôi dưỡng chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật;

– Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng không còn đủ điều kiện theo quy định tại Điều 22 và Điều 23 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP;

– Đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP không còn đủ điều kiện nhận nuôi dưỡng, chăm sóc theo quy định.

– Người nhận chăm sóc, nuôi dưỡng bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em hoặc bị kết án bằng bản án có hiệu lực pháp luật.

Nghị định 144/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết về việc xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em.

Thủ tục, trình tự của việc thôi hưởng tạm dừng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng

Công chức phụ trách công tác Lao động- Thương binh và Xã hội cấp xã lập danh sách đối tượng thôi hưởng, tạm dừng trợ cấp, hỗ trợ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, gửi văn bản đến Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội tổng hợp, thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thôi hưởng, tạm dừng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng.

Như vậy Zluat đã giải đáp cho các bạn Các đối tượng bị thôi hưởng, tạm dừng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng.

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Zluat để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Lâm Hoàng QuânLuật sư Trịnh Văn Long và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 0906.719.947

Gmail: lienhe.luatvn@gmail.com

 

 

 

Bài viết cùng chủ đề:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *