(Zluat) – Mới đây, tôi có nghe được thông tin Thủ tướng Chính phủ đã yêu cầu người dân không chặt đào rừng để chơi Tết. Vậy, tôi muốn hỏi theo quy định hiện hành thì người chặt bán hay người mua đào rừng sẽ bị xử lý thế nào? – Bạn đọc N.V. (Sơn La) có hỏi.
Theo quy định tại Điều 13 Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực nông nghiệp, hành vi khai thác lâm sản trong rừng không được phép của cơ quan có thẩm quyền, bị xử phạt như sau:
Khai thác trái pháp luật trong rừng sản xuất, đối với gỗ loài thông thường:
– Phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,4 m3 gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,2 m3 gỗ rừng tự nhiên;
– Phạt tiền từ 01 – 05 triệu đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,4 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,2 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng tự nhiên…
Khai thác trái pháp luật trong rừng phòng hộ, đối với gỗ loài thông thường:
– Phạt tiền từ 01 – 04 triệu đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,3 m3 gỗ rừng tự nhiên;
– Phạt tiền từ 04 – 08 triệu đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng tự nhiên…
Khai thác trái pháp luật rừng đặc dụng, đối với gỗ loài thông thường:
– Phạt tiền từ 01 – 05 triệu đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật dưới 0,5 m3 gỗ rừng trồng hoặc dưới 0,3 m3 gỗ rừng tự nhiên;
– Phạt tiền từ 05 – 10 triệu đồng đối với hành vi khai thác trái pháp luật từ 0,5 m3 đến dưới 01 m3 gỗ rừng trồng hoặc từ 0,3 m3 đến dưới 0,5 m3 gỗ rừng tự nhiên…
Khai thác trái pháp luật thực vật rừng ngoài gỗ loài thông thường; than hầm, than hoa:
– Phạt tiền từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá dưới 01 triệu đồng;
– Phạt tiền từ 01 – 03 triệu đồng đối với hành vi gây thiệt hại lâm sản trị giá từ 01 triệu đồng đến dưới 02 triệu đồng…
Ngoài ra, mức phạt cao nhất với các hành vi trên là 100 triệu đồng. Nếu giống gỗ thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm thì mức phạt có thể lên đến 120 triệu đồng.
Trường hợp khai thác trái pháp luật đối với cây thân gỗ có đường kính tại vị trí 1,3 m dưới 08 cm, không xác định được khối lượng thì đo diện tích rừng bị chặt phá để xử phạt theo quy định tại Điều 20 của Nghị định 35/2019/NĐ-CP (Điều 20 quy định mức phạt hành vi phá rừng trái pháp luật, mức xử phạt cao nhất lên đến 200 triệu đồng).
Đối với hành vi khai thác trái pháp luật cây phân tán không tính được diện tích thì đếm số cây bị khai thác để xử phạt, cứ mỗi cây 100.000 đồng nhưng tối đa không quá 100 triệu đồng.
Như vậy, tùy thuộc vào diện tích đào rừng bị chặt, loại gỗ, loại rừng khai thác mà người chặt đào rừng có mức phạt khác nhau. Tuy nhiên, mức phạt cao nhất lên đến 200 triệu đồng. Đối với các hành vi chặt đào rừng nhỏ, lẻ, tự phát thì mức phạt tối thiểu là 500.000 đồng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Điều 243 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi năm 2017 quy định tội “Hủy hoại rừng” như sau:
Điều 243. Tội hủy hoại rừng 1. Người nào đốt, phá rừng trái phép hoặc có hành vi khác hủy hoại rừng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: a) Cây trồng chưa thành rừng hoặc rừng khoanh nuôi tái sinh thuộc rừng chưa có trữ lượng có diện tích từ 30.000 mét vuông (m2) đến dưới 50.000 mét vuông (m2); b) Rừng sản xuất có diện tích từ 5.000 mét vuông (m2) đến dưới 10.000 mét vuông (m2); c) Rừng phòng hộ có diện tích từ 3.000 mét vuông (m2) đến dưới 7.000 mét vuông (m2); d) Rừng đặc dụng có diện tích từ 1.000 mét vuông (m2) đến dưới 3.000 mét vuông (m2); đ) Gây thiệt hại về lâm sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng trong trường hợp rừng bị thiệt hại không tính được bằng diện tích; e) Thực vật thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ hoặc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IA trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 60.000.000 đồng; thực vật thuộc Danh mục thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm IIA trị giá từ 40.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng; g) Diện tích rừng hoặc trị giá lâm sản dưới mức quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm. |
Như vậy, nếu có đầy đủ dấu hiệu cấu thành tội “Hủy hoại rừng”, người vi phạm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Thêm vào đó, hành vi tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật hiện nay quy định mức phạt tại Điều 23 Nghị định 35/2019/NĐ-CP. Mức phạt cao nhất của của hành vi tàng trữ, mua bán, chế biến lâm sản trái pháp luật là 500 triệu đồng.
THÁI HÀ