Tổ chức, doanh nghiệp không thuộc Bộ Quốc phòng có được đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng không?.

Tổ chức, doanh nghiệp không thuộc Bộ Quốc phòng có được đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng không?

Tổ chức, doanh nghiệp không thuộc Bộ Quốc phòng có được đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng không?

Tổ chức, doanh nghiệp không thuộc Bộ Quốc phòng là gì?

Theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp, Doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng (Doanh nghiệp quốc phòng an ninh) là doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh và đáp ứng đủ các điều kiện xác định theo quy định pháp luật.

Căn cứ vào điểm a khoản 1 Điều 10 Nghị định 79/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ có đề cập như sau:

“Điều 10. Tổ chức, doanh nghiệp khác được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí

1. Tổ chức, doanh nghiệp khác được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất sửa chữa vũ khí theo đơn đặt hàng của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an và phải bảo đảm các điều kiện sau:

a) Là tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật;

…”

Như vậy, có thể hiểu tổ chức, doanh nghiệp không thuộc Bộ Quốc phòng là tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam được thành lập theo quy định của pháp luật, không trực tiếp phục vụ quốc phòng an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.

Tổ chức, doanh nghiệp không thuộc Bộ Quốc phòng có được đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng không?

Căn cứ theo khoản 7 Điều 3 Nghị định 101/2022/NĐ-CP thì hoạt động đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng bao gồm các công đoạn sau:

– Nghiên cứu;

– Chế tạo;

– Sản xuất;

– Sửa chữa;

– Mua;

– Bán.

Tại Điều 7 Nghị định 101/2022/NĐ-CP có quy định như sau:

“Điều 7. Điều kiện đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh

1. Tổ chức, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 79/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (sau đây viết gọn là Nghị định số 79/2018/NĐ-CP).

2. Tổ chức, doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 10 Nghị định số 79/2018/NĐ-CP.”

Như vậy, đối với các tổ chức, doanh nghiệp không thuộc Bộ Quốc phòng thì vẫn được tham gia đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng.

Tuy nhiên sẽ bị giới hạn phạm vi, không được tham gia vào tất cả công đoạn, mà chỉ được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng (trừ công đoạn mua, bán).

Điều kiện tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí quân dụng đối với doanh nghiệp không thuộc Bộ Quốc phòng như thế nào?

Theo Điều 11 Nghị định 101/2022/NĐ-CP có quy định về trình tự cho phép đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng:

“Đièu 11. Trình tự cho phép tổ chức, doanh nghiệp đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng phục vụ quốc phòng, an ninh

Tổ chức, doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này có nhu cầu tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 10 Nghị định số 79/2018/NĐ-CP.”

Theo đó, tổ chức, doanh nghiệp không thuộc Bộ Quốc phòng có nhu cầu tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí thì sẽ thực hiện theo các quy định tại các khoản 2 Điều 10 Nghị định 79/2018/NĐ-CP, khoản 3 Điều 10 Nghị định 79/2018/NĐ-CP và khoản 4 Điều 10 Nghị định số 79/2018/NĐ-CP.

Cụ thể như sau:

“Điều 10. Tổ chức, doanh nghiệp khác được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí

2. Tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí phải lập 01 bộ hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền do Bộ trưởng Bộ Công an (đối với trường hợp theo đơn đặt hàng của Bộ Công an) hoặc Bộ trưởng Bộ Quốc phòng (đối với trường hợp theo đơn đặt hàng của Bộ Quốc phòng) quyết định, hồ sơ bao gồm: Văn bản đề nghị; bản sao quyết định thành lập hoặc bản sao giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; giấy tờ, tài liệu chứng minh năng lực, điều kiện để tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí. Người được tổ chức, doanh nghiệp cử đến liên hệ nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu và xuất trình một trong các giấy tờ sau: Thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị sử dụng.

3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này xem xét, có văn bản thông báo cho tổ chức, doanh nghiệp và tổ chức kiểm tra, đánh giá việc bảo đảm các điều kiện để tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.

4. Sau khi kết thúc kiểm tra, đánh giá, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này phải có văn bản đề xuất, báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an, trong đó nêu rõ lý do, điều kiện, năng lực, phạm vi tổ chức, doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí.

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định việc cho phép tổ chức, doanh nghiệp được tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí. Sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này có văn bản thông báo cho tổ chức, doanh nghiệp biết để tổ chức thực hiện. Trường hợp không đồng ý, cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều này phải có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.’”

Như vậy, khi có nhu cầu tham gia nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa vũ khí, các tổ chức, doanh nghiệp không thuộc Bộ Quốc phòng sẽ thực hiện trình tự yêu cầu như trên.

Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về Tổ chức, doanh nghiệp không thuộc Bộ Quốc phòng có được đầu tư kinh doanh vũ khí quân dụng không? Zluat xin gửi đến quý bạn đọc. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ Zluat để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư Lâm Hoàng QuânLuật sư Trịnh Văn Long và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Hotline: 0906.719.947,

Email: lienhe.luatvn@gmail.com

Bài viết cùng chủ đề:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *