Cách tính thuế TNCN và các khoản giảm trừ thuế TNCN.

Kinh nghiệm thực tế được đúc kết trên cách tính thuế TNCN vào năm 2018. Trình bày chi tiết + các ví dụ cụ thể về các khoản giảm trừ thuế, hồ sơ và thủ tục quyết toán thuế. Rất thích hợp cho những sinh viên tốt nghiệp kế toán mới hoặc kế toán thiếu kinh nghiệm.

I ) Thuế TNCN là gì?

Thuế TNCN là loại thuế trực tiếp đánh trên các khoản thu nhập như tiền lương và tiền công ; chuyển nhượng vốn, bất động sản ; đầu tư mà các cá nhân phải khấu trừ và nộp vào ngân sách nhà nước.

2) Đối tượng nộp thuế TNCN

Cá nhân cư trú tại Việt Nam

  • Cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong năm dương lịch.
  • Đối với công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên có quy định đăng kí thường trú hoặc tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú.
  • Đối với người nước ngoài: có thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp theo bộ công an. Thuê nhà ở ở việt nam: bao gồm khách sạn, nhà nghỉ, nơi làm việc. Tổng số ngày cho thuê trong hợp đồng là 183 ngày hoặc nhiều hơn.

Cá nhân không cư trú ở việt nam

  • Những cá nhân không đáp ứng được ba điều kiện trên là cá nhân không thuộc diện cư trú.

3/ Cách tính thuế TNCN

1.Xác định thu nhập chịu thuế

  • Đối với cá nhân cư trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập được tạo ra trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, bất kể thu nhập được thanh toán ở đâu. Ví dụ, một công dân Việt Nam có thu nhập lương trong nước và thu nhập từ tiền lương làm việc ở nước ngoài, thu nhập chịu thuế sẽ là tổng thu nhập trên.
  • Đối với cá nhân không cư trú: thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trên lãnh thổ Việt Nam, bất kể địa điểm thanh toán thu nhập. Ví dụ: ông David – người Anh, làm việc tại Việt Nam, có mặt ở Việt Nam dưới 183 ngày, tổng thu nhập từ tiền lương và lương trả ở Việt Nam là thu nhập chịu thuế.

2.Thời điểm tính thuế TNCN

Thời gian tính thuế TNCN là thời điểm mà tổ chức hay cá nhân chi trả thu nhập cho người nộp thuế. (theo điểm b Khoản 2 Điều 8 Thông tư 11 /2013/ TT – BTC)
Ví dụ: khoản tiền thưởng tết trong tháng lương năm 2017, được trả bởi Công Ty vào tháng 2 năm 2018 sẽ được đưa vào thu nhập chịu thuế của tháng 2 năm 2018.

Thuế TNCN đươc tính theo hàng tháng hoặc quýCách tính thuế TNCN

3.Phương pháp tính thuế TNCN

Đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động hơn 3 tháng

Nếu người dân đã ký hợp đồng lao động hơn 3 tháng, thuế TNCN được tính theo phương pháp biểu thuế lũy tiến từng phần.
Theo điểm b khoản 1 điều 25 Thông Tư 111/2013 /TT – BTC
                                           Thuế TNCN phải trả = thu nhập chịu thuế x thuế suất
Trong đó: thu nhập tính thuế = thu nhập chịu thuế – các khoản giảm trừ
Thu nhập chịu thuế = tổng thu nhập chi trả – các khoản thu nhập không tính thuế cá nhân
1.Các khoản thu nhập không tính thuế TNCN
Bữa ăn giữa ca: từ tháng 10 năm 2016 được miễn đến 730. 000 đồng / tháng / người theo thông tư số 26 / 2016 / TT – BLĐTB&XH ngày 15 tháng 10 năm 2016 của Bộ LĐTB&XH ngày 15 tháng 10 năm 2016.
Ví dụ: tiền ăn trưa của Công Ty vào tháng 1 năm 2018 là 650.000 đồng, số tiền được miễn từ 650.000 đồng
Nếu chi phí cao hơn số tiền quy định thì chi phí vượt trội sẽ phải chịu thuế.
Ví dụ: trợ cấp ăn trưa của Tông Ty vào tháng 2 năm 2018 là 800.000 đồng, số tiền được miễn từ 730.000 đồng đến thu nhập chịu thuế của 70.000 đồng.
Trợ cấp điện thoại: được quy định trong HĐLĐ, thoả ước lao động tập thể theo quy chế tài chính của Công Ty.
Ví dụ: nhân viên A ký HĐLĐ với công ty và trong hợp đồng điện thoại là 500. 000 đồng / tháng.
Tháng 1 năm 2018: nhân viên a trả tiền điện thoại 500. 000 đồng, số tiền được miễn 500.000 đồng
Tháng 2 năm 2018: nhân viên a được trả tiền điện thoại là 650. 000 đồng, số tiền được miễn là 500.000 đồng và 150.000 đồng còn lại được đưa vào thu nhập chịu thuế.

Trợ cấp nhà ở: tiền thuê của tổ chức thanh toán thu nhập thay mặt cho thu nhập chịu thuế không vượt quá tổng thu nhập chịu thuế tạo ra bao gồm tiền thuê, điện, nước và các loại dịch vụ khác
Ví dụ: nhân viên C có tổng thu nhập chịu thuế  9.000.000 đồng và công ty cung cấp trợ cấp nhà ở là 3.000.000 đồng/tháng. Sau đó số tiền có thu nhập chịu thuế là 9.000.000 x 15% = 1.350.000 đồng và số tiền được miễn là 3.000.000 đồng.
Trợ cấp trang phục:
Nếu bằng hiện vật:Không bị khống chế số tiền nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ chứng minh: số lượng sẽ không được kiểm soát nếu có đủ hóa đơn và tài liệu hỗ trợ.
Ví dụ: người lao động  được cung cấp đồng phục CôngTty được miễn toàn bộ.
Nếu bằng tiền: không quá 5.000.000 đồng /người  năm
Ví dụ: nhân viên a được cấp tiền trợ cấp 6.000.000 đồng để trang bị đồng phục, số tiền được miễn là 5.000.000 đồng và số tiền có thu nhập chịu thuế là 1.000.000 đồng.
Lệ phí chuyến đi công tác: hoàn toàn được miễn nếu có đủ hóa đơn.
Ví dụ: nhân viên D sẽ đi Nha Trang có quyết định chuyến đi công tác, các hóa đơn và chứng từ trong chuyến đi công tác như hóa đơn, thuế VAT, vé máy bay, hóa đơn tàu, hóa đơn khách sạn… Trên 20.000.000 triệu đồng phải được thanh toán bởi chuyển khoản chi phí ngân hàng sẽ được miễn chi phí toàn bộ.

Lương làm ngoài giờ và đêm: sự khác biệt giữa tiền lương tính trên một ngày làm việc bình thường và lương làm thêm ngoài giờ  được trả cao hơn.
Ví dụ: nhân viên a làm việc trong ngày thường được trả 15.000 đồng/giờ, giờ làm thêm là 18.000 đồng/giờ, số tiền được miễn là 3.000 đồng và số tiền bao gồm trong thu nhập chịu thuế là 15. 000 đ.
2. Khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
Giảm trừ cho gia đình :
Suy luận cá nhân: 9.000.000 đồng/người/tháng
Việc giảm trừ phụ thuộc: 3.600.000 đồng/người/tháng( đăng ký số người phụ thuộc không giới hạn người phụ thuộc)
* Điều kiện đăng ký phụ thuộc
Trẻ em: dưới 18 tuổi, học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học tại Việt Nam hoặc Nước Ngoài, không có thu nhập hoặc thu nhập trung bình không quá 1.000.000 đồng/tháng.
Vợ, cha, mẹ:
+ Đối với người làm việc ở độ tuổi lao động: bị khuyết tật hoặc mất năng lực làm việc cho (phải có chứng chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp), không có thu nhập hoặc thu nhập trung bình không quá 1. 000. 000 đồng / tháng.
+ Cho người ngoài tuổi làm việc: không thu nhập hoặc thu nhập trung bình không quá 1. 000. 000 đồng / tháng.
Khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc: Bảo Hiểm Xã Hội, Bảo Hiểm Y Tế, Bảo Hiểm Thất Nghiệp từ tiền lương.
khoản đóng góp cho quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo và khuyến học.

Thuế suất

1. Đối với cá nhân cư trú có hợp đồng lao động (HĐLĐ) dưới 3 tháng hoặc không có hợp đồng lao động
• Tổ chức, cá nhân nộp thu nhập từ tiền lương và tiền lương cho người cư trú đã ký hợp đồng lao động (HĐLĐ) dưới 3 tháng hoặc không ký hợp đồng lao động với tổng thu nhập từ 2.000.000 đồng / lần trở lên phải khấu trừ thuế TNCN ở mức 10% trên tổng thu nhập trước khi chi trả cho người lao động.

• Khi khấu trừ thuế TNCN: cá nhân có quyền yêu cầu tổ chức thanh toán thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế cho mỗi lần khấu trừ thuế.

  • Nếu cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập tại 1 nơi thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế nhưng ước tính trong một năm tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân đó sau khi trừ giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế TNCN (dưới 108.000.000đ/năm) thì cá nhân đó làm Cam kết 02/CK-TNCN (Theo Thông tư 92/2015/TT-BTC) gửi cho tổ chức chi trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế.

• Điều kiện lập cam kết 02/CK – TNCN: cá nhân nhận thu nhập phải có mã số thuế tại thời điểm lập cam kết.Cách tính thuế TNCN

 3. Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ 2 nơi trở lên 
. Người dân có thu nhập từ 2 hoặc nhiều nơi có HĐLĐ hơn 3 tháng
Người dân có thu nhập từ 2 nơi trở lên có HĐLĐ trên 3 tháng, thuế TNCN được tính theo biểu thuế lũy tiến từng phần.
Cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi chỉ có thể làm giảm bản thân tại một nơi, trừ người phụ thuộc, họ phải đăng ký thông qua tổ chức chi trả thu nhập muốn giảm trừ

4.Người dân có thu nhập từ 2 nơi trở lên, kể cả nơi họ ký HĐLĐ dưới 3 tháng
Người dân có thu nhập từ 2 hoặc nhiều nơi, kể cả nơi HĐLĐ được ký kết dưới 3 tháng, sau đó:
Thu nhập tại nơi ký kết HĐLĐ trong quá 03 tháng sẽ được tính theo Biểu thuế lũy tiến từng phần
Thu nhập tại nơi ký kết HĐLĐ dưới 3 tháng với thu nhập trên 2.000.000 đồng/lần, thì phải được khấu trừ 10% trên tổng thu nhập. Đừng thực hiện cam kết 02 /CK -TNCN. 

4. Đối với cá nhân không cư trú

– Người nước ngoài nếu là cá nhân không cư trú tại Việt Nam thì phải chịu thuế thu nhập cá nhân với thuế suất 20%

Thuế TNCN = Tổng thu nhập tại Việt Nam x Thuế suất 20%

4 / Thủ tục quyết toán thuế TNCN

Trường hợp cá nhân ủy quyền cho tổ chức thanh toán thay mặt cho tổ chức
Cá nhân chỉ kiếm được thu nhập từ tiền lương và tiền lương đã ký HĐLĐ hơn 3 tháng và thực sự làm việc tại thời điểm giải quyết được ủy quyền thay mặt cho người sử dụng lao động. Tổ chức thanh toán phần thu nhập của tổ chức đó.
Cá nhân ủy quyền cho tổ chức thanh toán  quyết toán theo mẫu số 02 /UQ – QTT -TNCN theo thông tư 92/ 201 /TT -BTC
Trong trường hợp cá nhân tự quyết toán thuế 
Trường hợp cá nhân tự quyết toán thuế với cơ quan Thuế
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương và tiền lương đã ký hợp đồng lao động hơn 3 tháng, nhưng thực tế tại thời điểm giải quyết, cá nhân không còn làm việc tại tổ chức đó.
Cá nhân thu nhập từ tiền lương và tiền lương có hợp đồng lao động hơn 3 tháng kể từ nhiều nơi
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương và tiền lương, đã ký kết hợp đồng lao động hơn 3 tháng tại một tổ chức thanh toán và đồng thời có thu nhập hiện hành ở nơi khác.
Những cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế TNCN với thuế suất 10%.

Hồ sơ khai thuế:
Tờ khai quyết toán thuế số 02 / QTT-TNCN, phụ lục số 02 –  / BK- QTT – TNCN nếu có đăng ký người phụ thuộc vào thông tư 92 / 2015/TT -BTC) vào phần mềm HTKK lựa chọn quyết toán thuế TNCN
Các chứng từ chứng minh số thuế đã bị khấu trừ và tạm nộp chứng từ khấu trừ thuế trong năm, nộp thuế ở nước ngoài. Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin về các chứng từ đó.
Thư xác nhận thu nhập của cá nhân trong năm. (file attached)
Hóa đơn và chứng từ chứng minh đóng góp cho quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến mãi (if any) any)
Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập từ các tổ chức quốc tế và nhận được thu nhập từ nước ngoài thì phải có tài liệu chứng minh số tiền đã trả của đơn vị trả thu nhập ở nước ngoài
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân 

Hai nơi đều là thu nhập vãng lai ( không kí HĐ hoặc kí HĐ dưới 3 tháng): Tự quyết toán tại nơi cư trú

Hai nơi trong đó có 1 nơi là thu nhập vãng lai dưới 10tr/th đã khấu trừ và không có nhu cầu quyết toán phần thu nhập này. một nơi là có thu nhập cố định, kí hợp đồng lao động trên 3 năm: Được ủy quyền quyết toán thuế thay

Hai nơi trong đó có 1 nơi thu nhập trên 10tr/th đã khấu trừ không có nhu cầu hoặc có nhu cầu quyết toán phần thu nhập này. Một nơi là thu nhập cố định kí HĐLĐ trên 3 tháng: tự quyết toán thuế tại nơi cư trú

Hai nơi đều là kí HĐLĐ trên 3 năm và hiện đang làm việc cả 2 nơi tới thời điểm quyết toán: quyết toán thuế tại nơi trả thu nhập mà cá nhân này đăng ký giảm trừ cá nhân + người phụ thuộc

Xuất hiện thu nhập ở hai nơi nhưng không phải đồng thời như các trường hợp nghỉ việc tại 1 doanh nghiệp A sau đó chuyển sang doanh nghiệp B làm việc ký hợp đồng dài hạn thì không được coi là thu nhập hai nơi:Tự quyết toán thuế tại nơi cư trú

Ký hợp đồng vãng lai nhiều lần trong năm với cùng 1 đơn vị trả thu nhập mà tổng thời gian ký hợp đồng từ 3 – dưới 12 tháng: Tự quyết toán thuế tại nơi lưu trú

   Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN

  • Hạn nộp là 90 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm trùng với hạn nộp quyết toán báo cáo tài chính cuối năm của doanh nghiệp.

Xem thêm » Dịch vụ kế toán tại Zluat

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

All in one
Liên hệ Luật sư