Các chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội năm 2022.

Các chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội. Trợ giúp xã hội được hiểu là sự trợ giúp của nhà nước hoặc các tổ chức xã hội dành cho những người có hoàn cảnh khó khăn mà họ không thể tự mình vượt qua.

Chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội là một trong các hình thức trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội.

Theo căn cứ tại Điều 24, Nghị định 20/2021/NĐ-CP, 04 đối tượng được chăm sóc, nuôi dưỡng trong các cơ sở trợ giúp xã hội bao gồm các đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp, người chưa thành niên, người không còn khả năng lao động là đối tượng thuộc diện chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các đối tượng tự nguyện sống tại cơ sở trợ giúp xã hội.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 25, Nghị định 20/2021/NĐ-CP, các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cơ sở trợ giúp xã hội được hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ giúp xã hội bao gồm: đối tượng bảo trợ xã hội có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng cần bảo vệ khẩn cấp, người chưa thành niên, người không còn khả năng lao động.

Căn cứ vào Điều 25, Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng đối với các đối tượng sống tại cơ sở trợ giúp xã hội (trừ các đối tượng tự nguyện vào sống tại các cơ sở trợ giúp xã hội) như sau:

Các chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội

Hỗ trợ về việc cấp thẻ bảo hiểm y tế 

Các đối tượng sống tại cơ sở trợ giúp xã hội được cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế.

Căn cứ tại Khoản 1, Điều 2, Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 quy định bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với các đối tượng để chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.

Bên cạnh đó, Khoản 1, Điều 16, Luật bảo hiểm y tế năm 2008 quy định thẻ bảo hiểm y tế được cấp cho người tham gia bảo hiểm y tế và làm căn cứ để được hưởng các quyền lợi về bảo hiểm y tế.

Căn cứ tại điểm g, Khoản 3, Điều 12, Luật Bảo hiểm y tế năm 2008 quy định một trong các đối tượng được tham gia bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng đó là các đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội.

Hỗ trợ về mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng 

Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho mỗi đối tượng bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP (tức 360.000 đồng) nhân với hệ số tương ứng theo quy định sau đây:

– Hệ số 5,0 đối với trẻ em dưới 04 tuổi;

– Hệ số 4,0 đối với các đối tượng từ đủ 4 tuổi trở lên.

Các chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội

Hỗ trợ về đồ dùng sinh hoạt 

Bên cạnh các chi phí trên, người được chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội được cấp vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày, chăn, màn, chiếu, quần áo mùa hè, quần áo mùa đông, quần áo lót, khăn mặt, giày, dép, bàn chải đánh răng, thuốc chữa bệnh thông thường, vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ, sách, vở, đồ dùng học tập đối với đối tượng đang đi học và các chi phí khác theo quy định.

Hỗ trợ chi phí mai táng

Chi phí mai táng là chi phí để thực hiện việc lưu giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.

Các đối tượng sống tại cơ sở trợ giúp xã hội hỗ trợ chi phí mai táng khi chết với mức tối thiểu bằng 50 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP tức mức tối thiểu là 50 x 360.000 = 18.000.000 đồng

Có được áp dụng đồng thời hai chế độ hỗ trợ đối với các đối tượng không? 

Trường hợp đối tượng đã được hưởng chế độ trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng theo quy định trên thì không được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng quy định tại Điều 6 Nghị định 06/2021/NĐ-CP.

Như vậy Zluat đã giải đáp cho các bạn Các chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội

Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Zluat để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Lâm Hoàng QuânLuật sư Trịnh Văn Long và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:

Điện thoại: 0906.719.947

Gmail: lienhe.luatvn@gmail.com

 

 

 

Bài viết cùng chủ đề:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *