Quy định về vi phạm các quy định về dịch vụ viễn thông công ích
Dịch vụ bưu chính là một hệ thống vận chuyển thư từ, tài liệu và bưu kiện nhỏ, và nền tảng của nó là bưu điện. Hiện nay, các mặt hàng gửi qua đường bưu điện không chỉ được gửi trong nước mà còn được gửi ra nước ngoài. Để quản lý tốt lĩnh vực bưu chính, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử. Hãy đọc bài viết này để tìm hiểu thêm về các hình phạt
Mức xử phạt
Vi phạm các quy định về dịch vụ viễn thông công ích có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, được quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020.
“Điều 26. Vi phạm các quy định về dịch vụ viễn thông công ích
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tuyên truyền, quảng cáo tạo sự hiểu lầm dịch vụ viễn thông công ích được hỗ trợ bởi doanh nghiệp;
b) Gửi thông báo giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích đến Bộ Thông tin và Truyền thông dưới 03 ngày làm việc trước khi quyết định của doanh nghiệp viễn thông có hiệu lực;
c) Gửi kế hoạch đóng góp tài chính năm kế hoạch về Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và Bộ Thông tin và Truyền thông không đúng thời hạn quy định.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích không theo đúng danh mục dịch vụ viễn thông công ích;
b) Lập hóa đơn trong đó có dịch vụ viễn thông công ích nhưng không có đầy đủ các nội dung theo quy định;
c) Không ban hành quyết định giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không thông báo giá cước trong khung giá cước dịch vụ viễn thông công ích đến Bộ Thông tin và Truyền thông.
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không đúng thời hạn quy định.
Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 140.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập và báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông dự toán kinh phí hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
b) Doanh nghiệp viễn thông thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu không đăng ký tham gia thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
c) Không gửi kế hoạch đóng góp tài chính năm kế hoạch về Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Không xác định số tiền phải nộp trong năm theo quy định gửi Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
đ) Không thực hiện thống kê, theo dõi riêng doanh thu các dịch vụ thuộc đối tượng đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
e) Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích không đúng đối tượng thụ hưởng.
Phạt tiền từ 140.000.000 đồng đến 170.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam không đúng thời hạn quy định;
b) Đóng góp tài chính không đầy đủ vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
c) Không thực hiện quyết toán số tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Phạt tiền từ 170.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng không đúng mục đích kinh phí được Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020 hỗ trợ;
b) Không đóng góp tài chính vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động phát triển thuê bao mới từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, điểm d khoản 4, điểm c khoản 5 và điểm b khoản 6 Điều này.”
Khái niệm
Dịch vụ viễn thông
Căn cứ vào Khoản 7 Điều 3 Luật Viễn thông năm 2009Dịch vụ viễn thông là việc gửi, truyền, nhận và xử lý thông tin giữa hai hoặc một nhóm người sử dụng dịch vụ thông tin liên lạc, bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ giá trị gia tăng.
Dịch vụ viễn thông công ích
Căn cứ vào Khoản 2 Điều 20 Luật Viễn thông năm 2009, dịch vụ viễn thông công ích bao gồm dịch vụ viễn thông phổ cập và dịch vụ viễn thông bắt buộc. Trong đó,
+ Dịch vụ viễn thông bắt buộc là dịch vụ viễn thông được cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước để bảo đảm thông tin liên lạc trong trường hợp khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
+ Dịch vụ viễn thông phổ cập là dịch vụ viễn thông được cung cấp đến mọi người dân theo danh mục, điều kiện, chất lượng và giá cước do Nhà nước quy định.
Việc lựa chọn doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện thông qua đặt hàng, đấu thầu hoặc giao kế hoạch.
Cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
Theo Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/04/2011, có các nguyên tắc sau đây khi cung cấp dịch vụ viễn thông công ích:
“Điều 14
Nguyên tắc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
a) Phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, phổ cập dịch vụ viễn thông trên phạm vi cả nước, trong đó tập trung ưu tiên vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn và các khu vực mà doanh nghiệp viễn thông không có khả năng kinh doanh hiệu quả theo cơ chế thị trường;
b) Bảo đảm quyền truy nhập dịch vụ bình đẳng, hợp lý cho mọi người dân, đồng thời theo từng thời kỳ, Nhà nước có chính sách ưu tiên hỗ trợ cung cấp thiết bị đầu cuối và dịch vụ viễn thông công ích cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, gia đình chính sách xã hội và các đối tượng chính sách đặc biệt khác;
c) Việc hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, thiết bị đầu cuối và cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện thông qua doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, doanh nghiệp sản xuất thiết bị đầu cuối hoặc trực tiếp tới người sử dụng dịch vụ viễn thông.hoặc giao kế hoạch.”
Bên cạnh đó, kinh phí cho việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được bảo đảm từ Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam; kinh phí cho việc thực hiện nhiệm vụ viễn thông công ích do Nhà nước giao được bảo đảm từ ngân sách nhà nước.
Quỹ dịch vụ viễn thông công ích
Quy định về quỹ dịch vụ viễn thông công ích được quy định trong Điều 22 Luật Viễn thông năm 2009, hướng dẫn bởi Điều 14 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/04/2011 như sau:
– Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để hỗ trợ thực hiện chính sách của Nhà nước về viễn thông công ích trên phạm vi cả nước.
– Mức đóng góp vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đối với các dịch vụ viễn thông phải trích nộp doanh thu tối đa không quá 5% doanh thu dịch vụ viễn thông đó. Khoản đóng góp vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam được hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
– Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
– Theo từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể danh mục dịch vụ viễn thông phải trích nộp doanh thu vào Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và mức đóng góp đối với từng dịch vụ trong Danh mục này.
Biện pháp khắc phục hậu quả
Vi phạm các quy định về dịch vụ viễn thông công ích sẽ áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả tại Khoản 8 Điều 26 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020.
+ Buộc thu hồi kinh phí đã chi không đúng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2, điểm e khoản 4 và điểm a khoản 6 nêu trên.
+ Buộc nộp lại số tiền đóng góp nghĩa vụ tài chính chậm nộp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và truy thu khoản tiền lãi của số tiền chậm nộp tính theo lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3, các điểm d và đ khoản 4; khoản 5 và điểm b khoản 6 nêu trên.
Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính
Căn cứ vào Điều 2,3,4 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020, áp dụng nguyên tắc sau đây khi xử phạt vi phạm hành chính về các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông.
Về hình thức xử phạt
Có 02 hình thức xử phạt chính là cảnh cáo và phạt tiền.
Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau:
+ Tước quyền sử dụng giấy phép có thời hạn.
+ Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
+ Đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 01 tháng đến 24 tháng.
+ Trục xuất.
Về mức phạt tiền
Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực viễn thông là 100.000.000 đồng.
Nếu cá nhân có hành vi vi phạm như tổ chức thì chịu mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt đối với hành vi vi phạm của tổ chức.
Về Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành những gì được hướng dẫn.
Trình tự thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
Do mức phạt trên 500.000 đồng sẽ áp dụng thủ tục xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 57, 58 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 năm 2012, sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi năm 2020. Theo đó thủ tục xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo trình tự:
– Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính.
Biên bản vi phạm hành chính phải được lập tại nơi xảy ra hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp biên bản vi phạm hành chính được lập tại trụ sở cơ quan của người có thẩm quyền lập biên bản hoặc địa điểm khác thì phải ghi rõ lý do vào biên bản.
–: Ký biên bản vi phạm hành chính
Biên bản vi phạm hành chính phải được lập thành ít nhất 02 bản, phải được người lập biên bản và người vi phạm hoặc đại diện tổ chức vi phạm ký.
– Giao biên bản vi phạm hành chính
Một bản biên bản tội phạm được giao cho cá nhân, tổ chức phạm tội. Trường hợp hành vi vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản thì bàn giao thủ tục và các tài liệu khác cho cơ quan xử phạt trong thời hạn 24 giờ, kể từ ngày lập biên bản, trừ trường hợp đã lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính đã được thành lập trên tàu, máy bay, tàu thủy, tàu hỏa.
Trường hợp biên bản vi phạm hành chính có sai sót hoặc không thể hiện đầy đủ, chính xác nội dung thì được xem xét các tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính để làm căn cứ ra quyết định xử phạt. Việc rà soát chi tiết vụ việc vi phạm hành chính được ghi vào nhật ký rà soát.
Biên bản kiểm tra là văn bản kèm theo biên bản xử phạt vi phạm hành chính và được lưu trong hồ sơ xử phạt. Báo cáo vi phạm hành chính có thể được lập và chuyển qua mạng điện tử theo thẩm quyền của cơ quan xử phạt nếu cá nhân, tổ chức vi phạm đáp ứng yêu cầu về cơ sở hạ tầng, công nghệ, thông tin.
Thẩm quyền xử phạt hành chính trong lĩnh vực viễn thông
Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông có thẩm quyền xử phạt quy định tại Điều 114, 115, 116, 117, 118, 119 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020.
Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức xử phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt 40.000.000 đồng.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra
– Thanh tra viên và người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền trên.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Chánh Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Sở Thông tin và Truyền thông, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của Cục Viễn thông, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
– Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 140.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
– Chánh Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông, Cục trưởng Cục Viễn thông, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Cục trưởng Cục Tần số vô tuyến điện có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả.
Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
– Chiến sĩ Bộ đội Biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
– Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
– Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội Biên phòng, Chỉ huy trưởng Tiểu khu biên phòng, Chỉ huy trưởng biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 40.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chỉ huy trưởng Hải đoàn Biên phòng trực thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
– Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
– Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 3.000.000 đồng.
– Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trạm trưởng Trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Trưởng Công an cấp huyện, Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 40.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Giám đốc Công an cấp tỉnh quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, đ, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt tương tự các Cục trưởng trên và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
– Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 3.000.000 đồng.
– Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền không vượt quá 10.000.000 đồng.
– Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 20.000.000 đồng.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c và đ khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 40.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 60.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Tư lệnh Cảnh sát biển có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.
Tước quyền sử dụng Giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm đ khoản 7 Điều 41 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Thẩm quyền của Quản lý thị trường
– Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 1.000.000 đồng.
– Đội trưởng Đội Quản lý thị trường có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh, Cục trưởng Cục nghiệp vụ Quản lý thị trường có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 100.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt nêu trên.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
– Tổng Cục trưởng Cục Quản lý thị trường có quyền:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền đến 200.000.000 đồng.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn.
Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012.
Như vậy Zluat đã giải đáp cho các bạn Quy định về vi phạm các quy định về dịch vụ viễn thông công ích
Trong trường hợp quý khách có bất kỳ các vấn đề nào gặp khó khăn đừng ngần ngại liên hệ Zluat để được hỗ trợ trực tiếp bởi các Luật sư Lâm Hoàng Quân, Luật sư Trịnh Văn Long và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo, quý khách hàng có nhu cầu tư vấn chi tiết vui lòng liên hệ:
Điện thoại: 0906.719.947
Gmail: lienhe.luatvn@gmail.com
- [Thanh Hà – HẢI DƯƠNG] Trọn gói ly hôn ĐỒNG THUẬN (THUẬN TÌNH) phân chia quyền nuôi con – 2024
- Thủ tục trọn gói ly hôn Thuận tình phân chia nợ chung nhanh chóng tại Trung Sơn, A Lưới, Thừa Thiên Huế
- [QUẬN HOÀN KIẾM] – Dịch vụ ly hôn VỚI NGƯỜI NƯỚC NGOÀI không tranh chấp quyền nuôi con trọn gói 2024
- Dịch vụ mở lại (khôi phục) mã số thuế tại Huyện Hàm Yên.
- Thủ tục trọn gói ly hôn Đồng thuận Không chia tài sản nhanh tại Tràng Đà, Tuyên Quang, Tuyên Quang