Thủ tục ly hôn đơn phương cần tiến hành như thế nào? Một trong những hành vi phổ biến trong các vụ ly hôn đơn phương là: Bị cáo (không đồng ý ly hôn có thể là vợ hoặc chồng) cố gắng mọi cách để không ký vào tờ đơn ly hôn, không ra tòa tiến hành tố tụng ly hôn theo quy định của pháp luật. Vì vậy, làm thế nào để giải quyết trường hợp này?
Mục lục
- 1 Làm thế nào để ly hôn đơn phương khi một bên không đồng ý?
- 2 Hồ sơ ly hôn đơn phương
- 3 2. Những giấy tờ khác
- 4 Thủ tục ly hôn đơn phương theo luật hôn nhân và gia đinh.
- 5 Thủ tục ly hôn đơn phương trong trường hợp đặc biệt
- 6 Thủ tục hồ sơ và các bước để thực hiện các thủ tục ly hôn đơn phương
- 7 Các bước để tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương
- 8 Thời gian giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương
- 9 Luật sư làm thủ tục ly hôn đơn phương
- 10 Đơn ly hôn đơn phương
- 10.1 Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN …………
- 10.2 * Về con chung:
- 10.3 * Về tài sản chung:
- 10.4 Hậu quả pháp lý sau khi giải quyết ly hôn đơn phương ?
- 10.5 Ly hôn đơn phương khi thiếu sổ hộ khẩu được không ?
- 10.6 Ly hôn đơn phương không có giấy tờ ?
- 10.6.1 Chúng tôi đã sống riêng trong một thời gian dài, không ai liên lạc với nhau, và số điện thoại của chúng tôi cũng đã thay đổi. Tôi cũng không biết anh ấy làm việc ở đâu, tôi cũng không giữ bất kỳ giấy tờ nào của anh ấy, chỉ có giấy chứng nhận kết hôn và giấy khai sinh của con gái anh ấy.
- 10.6.2 Trả lời:
- 10.6.3 “Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người khởi kiện
- 10.6.4 e) Trường hợp tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng của nhà thầu hoặc bên trung gian, nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động chính cư trú, làm việc, có trụ sở chính. văn phòng, nơi nhà thầu, người làm trung gian, cư trú, làm việc để giải quyết;
- 10.7 Chồng có quyền ly hôn đơn phương khi nào ?
- 10.8 Tư vấn về thủ tục ly hôn đơn phương tại Tòa ?
- 10.9 Về quyền nuôi con sau ly hôn
Làm thế nào để ly hôn đơn phương khi một bên không đồng ý?
Bạn muốn ly hôn đơn phương nhưng bên kia (Người bạn đời) không đồng ý ký đơn, cách xử lý như thế nào?
Theo Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vợ hoặc chồng hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn. Do đó, nếu bên kia (vợ/chồng) không đồng ý ký đơn, bên kia có thể nộp đơn yêu cầu ly hôn theo yêu cầu của một bên.
Về thủ tục ly hôn đơn phương (ly hôn theo yêu cầu của một bên) được nộp tại tòa án nhân dân của huyện, thị trấn hoặc thành phố tỉnh nơi người khác cư trú theo khoản 1, Điều 28, điểm 1 Điều 35 và Điểm khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Hồ sơ ly hôn đơn phương, bao gồm :
1. Đơn xin ly hôn
Được chứng nhận bởi Ủy ban Nhân dân xã về đăng ký và chữ ký hộ gia đình của bạn. Trong đơn ly hôn bạn cần trình bày các vấn đề sau :
– Về hôn nhân: Ở đâu? Thời gian? Là hôn nhân hợp pháp? Khi nào xung đột xảy ra? Mâu thuẫn chính là gì mà làm vợ chồng sống riêng? Nếu có, từ lúc nào đến khi nào?
– Về trẻ em thông thường (nếu có): Tên của trê là gì? Năm nào là ngày sinh? Bây giờ bạn đang nộp đơn xin ly hôn, bạn có bất kỳ yêu cầu nào liên quan đến việc giải quyết những đứa trẻ không?
– Về tài sản chung: Các tài sản chung là gì? tài liệu kèm theo (nếu có). Nếu bạn ly hôn, bạn muốn giải quyết tài sản chung như thế nào?
– Về nợ chung: Bạn có nợ ai không? Có ai nợ vợ chồng bạn không? Tên, địa chỉ và số nợ của mỗi người? Làm thế nào để bạn muốn giải quyết nó?
2. Những giấy tờ khác
Một bản sao giấy khai sinh của trẻ (nếu có con);
Bản sao chứng minh thư, sổ hộ gia đình của bạn và chồng bạn;
Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn gốc.
Nếu bạn không có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ban đầu, bạn phải nộp đơn xin chứng nhận của Ủy ban Nhân dân của xã nơi hôn nhân đã được đăng ký.
Tài liệu chứng minh tài sản: ví dụ: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở …
Khi xung đột trong cuộc sống của cặp vợ chồng là nghiêm trọng và mục đích hôn nhân không đạt được, các bên có quyền yêu cầu Tòa án xem xét ly hôn. Nếu tất cả các vấn đề liên quan không được thỏa thuận (quan hệ hôn nhân, quyền nuôi con, tiền cấp dưỡng, tài sản), thì thủ tục ly hôn đơn phương được tuân thủ, đó là ly hôn theo yêu cầu của một trong hai vợ chồng.
Luật ly hôn đơn phương
Luật ly hôn đơn phương quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định :
Khi một bên yêu cầu ly hôn nhưng hòa giải không thành công tại Tòa án, Tòa án sẽ cho phép ly hôn nếu có căn cứ cho việc một bên đã phạm tội bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng các quyền và nghĩa vụ của vợ chồng. Làm cho cuộc hôn nhân rơi vào tình trạng nghiêm trọng, sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không thể đạt được.
Trường hợp đặc biệt
Trong trường hợp một bên của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ cho phép ly hôn.
Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2, Điều 51 của Luật này, tòa án sẽ cho phép ly hôn nếu có căn cứ cho việc chồng hoặc vợ thực hiện hành vi bạo lực gia đình ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống, sức khỏe và tinh thần của người khác.”
Vì vậy, để được Tòa án cấp phép ly hôn, phải có căn cứ để ly hôn.
Tình trạng hôn nhân nghiêm trọng để xem xét giải quyết ly hôn đơn phương
- Vợ chồng không yêu thương, tôn trọng, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau như một người chỉ biết nhiệm vụ của mình, để vợ hoặc chồng sống theo cách họ muốn sống, được người thân hoặc người thân chăm sóc.
- Vợ chồng luôn lạm dụng, tra tấn lẫn nhau, chẳng hạn như thường xuyên đánh đập hoặc thực hiện các hành vi khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm và danh tiếng của nhau, đã được báo cáo bởi người thân hoặc cơ quan của họ. , các tổ chức, hiệp hội nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
- Vợ chồng không chung thủy với nhau như có mối quan hệ ngoại tình, đã được vợ hoặc chồng hoặc người thân hoặc cơ quan, tổ chức của họ nhắc nhở và khuyên nhủ, nhưng vẫn tiếp tục có mối quan hệ ngoại tình;
Mục đích của cuộc hôn nhân
Để có cơ sở xác định rằng cuộc sống chung của vợ chồng không thể kéo dài, nó phải dựa trên tình hình hiện tại của vợ chồng, đã đạt đến mức nghiêm trọng.
Nếu thực tế cho thấy rằng họ đã được nhắc nhở và hòa giải nhiều lần, nhưng vẫn tiếp tục có một mối quan hệ ngoại tình hoặc tiếp tục sống xa nhau, bỏ rơi nhau hoặc tiếp tục lạm dụng và lăng mạ lẫn nhau , sau đó có cơ sở để kết luận rằng cuộc sống chung của vợ chồng không thể kéo dài.
Mục đích của một cuộc hôn nhân không thể đạt được là không có tình yêu vợ chồng; nghĩa vụ và quyền bất bình đẳng giữa vợ và chồng; không tôn trọng danh dự, nhân phẩm và uy tín của người phối ngẫu; không tôn trọng tự do tín ngưỡng và tôn giáo của vợ chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng một người bị Tòa án tuyên bố mất tích để xin ly hôn, Tòa án sẽ quyết định ly hôn. Thực tế cho thấy có thể có hai trường hợp như sau :
Trường hợp 1
Vợ hoặc chồng đồng thời yêu cầu Tòa án tuyên bố chồng hoặc vợ mất tích và yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. Trong trường hợp này, nếu Tòa án tuyên bố người đó mất tích, việc ly hôn sẽ được giải quyết; nếu Tòa án thấy rằng không có đủ điều kiện để tuyên bố người đó mất tích, họ sẽ từ chối yêu cầu của vợ hoặc chồng.
Trường hợp 2
Vợ hoặc chồng đã bị Tòa án tuyên bố mất tích theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan. Sau khi tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng mất tích đã có hiệu lực pháp lý, chồng hoặc vợ của người đó có thể yêu cầu ly hôn với người đó. Trong trường hợp này Tòa án quyết định ly hôn.
Thủ tục hồ sơ và các bước để thực hiện các thủ tục ly hôn đơn phương
Các cơ quan thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương
Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết các vụ ly hôn sẽ được xác định trên cơ sở quyền của Tòa án đối với các vụ án dân sự.
- Tòa án quận nơi bị đơn cư trú (người bị kiện);
- Trong trường hợp các yếu tố nước ngoài, Tòa án tỉnh / thành phố thuộc thẩm quyền trung ương.
- Đơn xin ly hôn đơn phương nên được chuẩn bị như sau :
- Mẫu đơn khởi kiện / Yêu cầu (Theo mẫu);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
- Chứng minh thư và đăng ký hộ gia đình;
- Giấy khai sinh của trẻ em;
- Các tài liệu và bằng chứng khác chứng minh tài sản chung như: LURC (sổ đỏ); Đăng ký xe; Tiết kiệm..
Bước 1: Gửi đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền;
Bước 2: Nhận kết quả xử lý đơn ly hôn;
Bước 3: Trả trước chi phí tòa án dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền.
Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập để lấy lời khai, hòa giải và thực hiện các thủ tục theo Luật tố tụng dân sự;
Bước 5: Trong trường hợp, Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người khởi kiện ly hôn có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp trên ngay lập tức để xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
- Giải quyết ly hôn ở cấp độ sơ thẩm: khoảng 2 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản phức tạp hoặc phức tạp, có thể mất nhiều thời gian hơn).
- Giải quyết ly hôn ở cấp phúc thẩm: khoảng 2 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo);
Lưu ý:
Thời gian giải quyết ly hôn sẽ không nhanh khi có tranh chấp về tài sản vì các vấn đề pháp lý liên quan đến tài sản phải được giải quyết. Do đó, có thể tách yêu cầu giải quyết tranh chấp tài sản với một trường hợp khác.
Một số lưu ý khi thực hiện thủ tục ly hôn mà không có sự đồng ý
- Nếu vợ đang mang thai hoặc con dưới 12 tháng tuổi, chồng không có quyền đơn phương yêu cầu ly hôn;
- Có thể hỏi Tòa án nơi Bị đơn làm việc nếu nơi cư trú của bị đơn không thể được xác định;
- Tòa án sẽ triệu tập trẻ em từ 7 tuổi đến dưới 18 tuổi để đưa ra lời khai về mong muốn được sống với cha mẹ.
- Chi phí ly hôn là 300.000 đồng .
Dịch vụ pháp lý về ly hôn đơn phương, bao gồm :
- Hướng dẫn và tư vấn cho khách chuẩn bị các tài liệu để nộp tại Tòa án để yêu cầu ly hôn mà không có sự đồng ý;
- Tư vấn ly hôn đơn phương về giải quyết tranh chấp: Tranh chấp về quan hệ hôn nhân, con cái, tài sản;
- Soạn thảo các ứng dụng và tài liệu liên quan cho khách hàng;
- Bảo vệ lợi ích của bạn ở tất cả các cấp tòa án;
- Hỗ trợ khách hàng hoàn thành các thủ tục ly hôn đơn phương cho đến khi Tòa án ra quyết định ly hôn.
Zluat đã đem lại cho quý khách những nội dung về Thủ tục ly hôn đơn phương, hy vọng phần nào giải đáp được những thắc mắc của mọi người. Hãy liên hệ ngay với Zluat hotline/zalo: 0906.719.947 để được tư vấn chi tiết.
Đơn ly hôn đơn phương
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
……,ngày…..tháng….năm 20…..
ĐƠN LY HÔN ĐƠN PHƯƠNG
Kính gửi: TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN …………
Tôi tên là:…………………………………………………………………………………………
Sinh ngày:…………………………………………………………………………………………
CMND số:…………………………………………………………………………………………………………..
Ngày cấp: …./…./20……….
Nơi cấp: …………………………………………………………………………………………………………….
Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………………………….
Nơi ở hiện nay:…………………………………………………………………………………….
Nay tôi làm đơn này xin được Tòa giải quyết ly hôn với……………………………………. …
Sinh ngày: ………………………………………………………………………………………….
CMND số: ………………………………………………………………………………………………………….
Ngày cấp: …./…./20……….
Nơi cấp:………………………………………………………………………………………………………………
Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………………………..
Nơi ở hiện nay: …………………………………………………………………………………..
Lí do tôi viết đơn này là do trong thời gian sinh sống, vợ chồng chúng tôi thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, không thể hòa hợp, cụ thể là……………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
* Về con chung:
Hiện nay chúng tôi có …… con chung, cụ thể:
– Họ và tên:………………………………………………………………………………………
Ngày sinh:………………………………………………………………………………………
– Họ và tên:………………………………………………………………………………………
Ngày sinh:………………………………………………………………………………………
– Họ và tên:………………………………………………………………………………………
Ngày sinh:………………………………………………………………………………………
* Về tài sản chung:
Trong quá trình chung sống, vợ chồng tôi đã tạo lập (mua) được một số tài sản như sau:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Nay tôi làm đơn này đề nghị Quí tòa xem xét giải quyết việc ly hôn giữa tôi và ..…………………………………………………………………………………………………
Nguyện vọng của tôi về quyền nuôi con và phân chia tài sản chung như sau:
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………..
Kính mong Quí tòa xem xét, giải quyết nguyện vọng của tôi, theo quy định của pháp luật.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người làm đơn
(ký, ghi họ tên)
Hậu quả pháp lý sau khi giải quyết ly hôn đơn phương ?
Luật sư thân mến, tên tôi là N, tôi có một câu hỏi về ly hôn đơn phương như sau và tôi hy vọng sẽ nhận được lời khuyên của bạn: Chồng tôi và tôi kết hôn vào năm 2014, có một đứa con với mức giá tương tự cho đến nay. 13 tháng tuổi. Chồng tôi là giám đốc một công ty TNHH, vì áp lực công việc và nóng nảy nên mỗi khi có áp lực về công việc, đặc biệt là áp lực tài chính, chồng tôi luôn la hét, chửi bới và đập phá đồ đạc. La hét và chửi thề gần như xảy ra rất thường xuyên.
Tình trạng này kéo dài từ khi kết hôn đến hôm nay, điều này khiến tôi mất hết tình cảm với chồng, càng ngày càng sợ chồng và luôn căng thẳng vì tôi cũng làm việc trong công ty của chồng, và luôn là người chịu đựng sự giận dữ của chồng. Tôi đã nói chuyện với chồng và yêu cầu ly hôn, nhưng anh ấy từ chối.
Nhưng tôi không thể sống với chồng và tôi không muốn con gái tôi lớn lên trong hoàn cảnh gia đình như vậy. Tôi đã tham khảo luật ly hôn đơn phương, nhưng điều kiện ly hôn đơn phương của tôi không được đáp ứng vì chồng tôi không ngoại tình, không bạo lực, cũng không trực tiếp xúc phạm tôi, mà chỉ chửi bới xung quanh và đánh tôi. Phá hủy đồ đạc trong nhà. Tôi muốn hỏi, trong trường hợp này, tôi nên làm gì để có thể đơn phương ly hôn?
Cảm ơn luật sư rất nhiều!
Trả lời:
Khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định “Vợ, chồng hoặc cả hai đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn”. Do đó, nếu chồng bạn không đồng ý ký đơn, bên kia có thể nộp đơn xin ly hôn theo yêu cầu của một bên. Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về trường hợp ly hôn theo yêu cầu. của một bên. Để tòa án chấp nhận đơn ly hôn đơn phương, phải có căn cứ ly hôn, căn cứ để ly hôn trong trường hợp này bao gồm:
+ Vợ chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng, khiến hôn nhân rơi vào tình trạng nghiêm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, không thể đạt được mục đích của hôn nhân Được rồi;
+ Trường hợp vợ hoặc chồng của người được Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án cho phép ly hôn;
+ Cha mẹ, người thân khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một trong hai vợ chồng bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác nhưng không thể nhận thức và kiểm soát được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của họ, sức khỏe và tinh thần.
Như vậy, trong trường hợp này, nếu một trong hai vợ chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, khiến hôn nhân rơi vào tình trạng nghiêm trọng, chung sống không phải nếu hôn nhân có thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, người chồng có quyền yêu cầu tòa án ly hôn đơn phương.
Tình trạng hôn nhân nghiêm túc ở đây được hiểu là:
– Vợ chồng không yêu thương, tôn trọng, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau như người chỉ biết nhiệm vụ của mình, để vợ hoặc chồng sống như thế nào họ muốn sống, được người thân hoặc bạn bè chăm sóc. cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi lăng mạ, tra tấn lẫn nhau, chẳng hạn như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau mà người thân hoặc cơ sở của họ đã báo cáo. các cơ quan, tổ chức, tổ chức quần chúng nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
– Vợ chồng không chung thủy với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được vợ, chồng hoặc người thân hoặc cơ quan, tổ chức nhắc nhở, khuyên nhủ nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình…
Như trong trường hợp của bạn, có thể coi là vợ chồng không yêu thương, tôn trọng, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau hoặc người chồng xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người vợ, tuy nhiên, phải được người thân của vợ chồng yêu thương. vợ hoặc chồng hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở hòa giải nhiều lần. Bởi vì hôn nhân có liên quan đến hạnh phúc gia đình và tương lai của con cái, pháp luật rất nghiêm ngặt để hạn chế ly hôn. Nếu bạn vẫn thực sự muốn ly hôn, bạn có quyền nộp đơn ly hôn với Tòa án.
Hãy liên hệ ngay với Zluat hotline/zalo: 0906.719.947 để được tư vấn chi tiết.
Ly hôn đơn phương khi thiếu sổ hộ khẩu được không ?
Thưa luật sư em muốn yêu cầu ly hôn đơn phương nhưng sổ hộ khẩu thì ba chồng em giữ, vậy cho em hỏi bây giờ em phải làm sao ?
Cảm ơn!
Trả lời:
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn nhưng hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án cho phép ly hôn nếu có căn cứ cho rằng vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của mình. Sự phục vụ của vợ chồng đã khiến hôn nhân rơi vào tình trạng nghiêm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không thể đạt được.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án cho phép ly hôn.
3. Trong trường hợp yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này, Tòa án cho phép ly hôn nếu có căn cứ để xảy ra việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến họ. đến tính mạng, sức khỏe hay tinh thần của người khác”.
Theo đó, để có được một vụ ly hôn đơn phương, bạn cần cung cấp một trong những căn cứ trên. Ngoài ra, bạn cần chuẩn bị một bộ tài liệu bao gồm các tài liệu sau:
– Đơn ly hôn;
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Chứng minh nhân dân (bản sao có chứng thực);
– Sổ hộ khẩu (bản sao có chứng thực);
– Bản sao giấy khai sinh của trẻ;
– Giấy tờ về tài sản chung của hai vợ chồng.
Trong trường hợp bạn đang bị bên kia giữ lại, bạn có thể đến cảnh sát địa phương để xác nhận địa chỉ thường trú của mình.
Hãy liên hệ ngay với Zluat hotline/zalo: 0906.719.947 để được tư vấn chi tiết.
Ly hôn đơn phương không có giấy tờ ?
Luật sư thân mến, tôi muốn hỏi: Vợ chồng tôi đã ly thân được hơn 4 năm. Vì điều kiện kinh tế và địa lý, tôi không thể ly hôn ngay khi có mâu thuẫn, mà tập trung vào công việc để nuôi con gái nhỏ.
Chồng tôi có hộ khẩu thường trú tại Thanh Lưu – Thanh Liêm – Hà Nam và tôi có hộ khẩu thường trú tại Ialy – Chu Pah – Gia Lai, đăng ký kết hôn tại Ialy.
Chúng tôi đã sống riêng trong một thời gian dài, không ai liên lạc với nhau, và số điện thoại của chúng tôi cũng đã thay đổi. Tôi cũng không biết anh ấy làm việc ở đâu, tôi cũng không giữ bất kỳ giấy tờ nào của anh ấy, chỉ có giấy chứng nhận kết hôn và giấy khai sinh của con gái anh ấy.
Vì vậy, tôi có thể đơn phương nộp đơn ly hôn mà không có chứng minh nhân dân hoặc thường trú nhân của chồng tôi không? Tôi đã thử tư vấn trực tuyến và thấy nó quá phức tạp, vì vậy tôi sợ. Nhưng tôi cũng muốn quyết đoán để không mất quá nhiều thời gian để trở nên phức tạp. Nếu bạn không có đủ giấy tờ cho chồng mà chỉ biết nơi thường trú, bạn có thể nộp đơn xin ly hôn không? Tôi hiện đang sống ở Gia Lai, làm việc tại Lào.
Trả lời:
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn muốn đơn phương ly hôn, trường hợp của bạn được coi là tranh chấp trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình, cụ thể là tranh chấp về ly hôn. Bạn có thể làm đơn gửi Tòa án yêu cầu tòa án giải quyết vụ ly hôn này bằng đơn ly hôn, bạn cần chuẩn bị các tài liệu sau:
– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
– Bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ chồng (nếu có)
– Bản sao chứng thực CMND hoặc bản sao hộ chiếu của vợ chồng (nếu có).
– Giấy tờ chứng minh tài sản: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở (nếu có)…
– Bản sao giấy khai sinh của con chung (nếu có con chung).
Vì vậy, một bản sao chứng minh thư của bạn và một bản sao của thường trú nhân của bạn là bắt buộc, nhưng chồng bạn, nếu cô ấy không biết chồng bạn cư trú và làm việc ở đâu, không thể liên lạc được, cô ấy không cần bản sao chứng minh thư của bạn và bản sao thường trú của chồng bạn. Nếu bạn không biết nơi cư trú hiện tại của chồng, bạn có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú hoặc nơi làm việc cuối cùng mà bạn biết theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng dân sự. 2015 và Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
“Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người khởi kiện
1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Trường hợp không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở chính của bị đơn thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có chức vụ cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản để giải quyết;
b) Trường hợp tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức, nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở chính hoặc chi nhánh nơi đặt trụ sở để giải quyết;
c) Trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở chính tại Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp hỗ trợ thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc hoặc có trụ sở giải quyết vụ án. ;
d) Trường hợp có tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc, trụ sở chính hoặc nơi xảy ra sự cố gây thiệt hại để giải quyết;
đ) Trường hợp có tranh chấp về bồi thường thiệt hại, quyền lợi khi chấm dứt hợp đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và điều kiện làm việc khác cho người lao động thì nguyên đơn là người lao động có quyền yêu cầu Tòa án nơi người đó cư trú hoặc làm việc giải quyết;
e) Trường hợp tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng của nhà thầu hoặc bên trung gian, nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng lao động chính cư trú, làm việc, có trụ sở chính. văn phòng, nơi nhà thầu, người làm trung gian, cư trú, làm việc để giải quyết;
g) Trường hợp có tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng, nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án nơi thực hiện hợp đồng giải quyết;
h) Trường hợp bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có quyền yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở giải quyết;
i) Trường hợp có tranh chấp bất động sản ở các địa phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án địa phương nơi có một trong các bất động sản để giải quyết”.
Hãy liên hệ ngay với Zluat hotline/zalo: 0906.719.947 để được tư vấn chi tiết.
Chồng có quyền ly hôn đơn phương khi nào ?
Tôi có một số vấn đề về luật ly hôn mà tôi muốn một số lời khuyên. Tôi kết hôn từ ngày 16/8/2010 và có 2 con, đứa lớn nhất 5 tuổi và đứa nhỏ nhất 18 tháng tuổi. Từ ngày kết hôn, cặp đôi thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Gần đây nhất, vào ngày 1/1/2015, vợ tôi bỏ bà ngoại và không chịu về, mặc dù tôi đã gọi điện và đến đón bà, nhưng bà vẫn không quay lại cắt đứt liên lạc. Tôi đã viết đơn ly hôn, nhưng cô ấy từ chối ký. Gia đình tôi không muốn tiếp tục với tình trạng hôn nhân hiện tại.
Vì vậy, tôi muốn hỏi trong trường hợp như vậy tôi có quyền đơn phương ly hôn không? Và nếu ly hôn kết thúc, tôi phải chịu trách nhiệm gì?
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn (Luật Hôn nhân và Gia đình 2014)
1. Chồng, vợ hoặc cả hai có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha mẹ và người thân khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một trong hai vợ chồng do bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác không thể nhận thức và kiểm soát hành vi của mình. là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ chồng gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn nhưng việc hòa giải không thành tại Tòa án thì Tòa án cho phép ly hôn nếu có căn cứ cho rằng vợ hoặc chồng đã có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của mình. Sự phục vụ của vợ chồng khiến hôn nhân rơi vào tình trạng nghiêm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không thể đạt được.
2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án cho phép ly hôn.
3. Trong trường hợp yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này, Tòa án cho phép ly hôn nếu có căn cứ để xảy ra việc vợ hoặc chồng có hành vi bạo lực gia đình gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến họ. cho cuộc sống, sức khỏe và tinh thần của người khác.
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có 2 con, con lớn 5 tuổi và con 18 tháng tuổi và gia đình bạn thường xuyên xảy ra mâu thuẫn và không vui, căn cứ vào các quy định trên, bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu ly hôn sau khi hòa giải tại tòa không thành.
Việc giải quyết vấn đề tài sản, quyền nuôi con sẽ dựa trên sự thỏa thuận của các bên, trong trường hợp không có thỏa thuận thì Tòa án sẽ giải quyết.
Tài sản sẽ được chia theo đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung.
Quyền nuôi con sẽ được xử lý như sau:
Điều 81. Chăm sóc, nuôi dạy và giáo dục trẻ em sau khi ly hôn.
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã lớn bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự và pháp luật khác có liên quan.
2. Vợ chồng thỏa thuận ai trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền lợi của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng căn cứ vào lợi ích của trẻ em về mọi mặt; nếu trẻ từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của trẻ.
3. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện trực tiếp chăm sóc, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với quyền lợi của mình. lợi ích của trẻ em.
Về quyền nuôi con, Tòa án tôn trọng sự đồng ý của các bên. Nếu không đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ phân chia theo quy định của pháp luật. Khi bạn cung cấp, bạn có hai đứa trẻ 5 và 18 tháng tuổi, đối với đứa trẻ 18 tháng tuổi sẽ được mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, và đối với đứa trẻ 5 tuổi trong trường hợp bạn có thể chứng minh khả năng tài chính, điều kiện sống và môi trường của mình có thể đảm bảo tốt cho sự phát triển của trẻ trong tương lai, thì bạn có quyền nuôi dạy con cái.
Quyền và nghĩa vụ của cha mẹ sau ly hôn được pháp luật quy định như sau:
Điều 82. Nghĩa vụ và quyền lợi của cha mẹ không trực tiếp nuôi con sau ly hôn
1. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền sống chung của trẻ với người trực tiếp nuôi dạy con.
2. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ nuôi con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền và nghĩa vụ thăm con mà không có ai cản trở.
Trường hợp cha mẹ không trực tiếp nuôi dưỡng trẻ em thăm viếng gây cản trở hoặc ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế việc thăm con của người đó.
Điều 83. Nghĩa vụ và quyền lợi của cha mẹ trực tiếp nuôi con sau ly hôn
1. Cha mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện nghĩa vụ quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi dạy con cái, thành viên gia đình tôn trọng quyền nuôi dạy con cái của mình.
2. Cha mẹ trực tiếp nuôi dạy con cái cùng với các thành viên trong gia đình không được cản trở những người không trực tiếp nuôi dạy con cái trong việc thăm hỏi, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con cái.
Hãy liên hệ ngay với Zluat hotline/zalo: 0906.719.947 để được tư vấn chi tiết.
Tư vấn về thủ tục ly hôn đơn phương tại Tòa ?
Xin hãy hỏi luật sư của bạn! Tôi đã nộp tất cả các hồ sơ để ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân quận Tây Hồ. Đơn nộp vào ngày 20 tháng 4 năm 2016. Sau đó, tôi vẫn thiếu giấy phép cư trú tạm thời của chồng tại địa chỉ hiện tại của tôi. (Tôi đã làm giấy phép cư trú tạm thời cho cả gia đình nộp cho Tòa án) Vào ngày 22 tháng 6, thẩm phán đã gọi vợ chồng chúng tôi đến hòa giải. Tôi vẫn quyết định ly hôn (nhưng không có hồ sơ làm việc). Sau đó, vào ngày 6 tháng 7, thư ký của thẩm phán đã gọi cho chồng tôi và tôi đến hòa giải. Hòa giải không thành công (vì tôi vẫn quyết định ly hôn). Luật sư thân mến, xin hãy hỏi:
1. Tại sao tôi được triệu tập đến tòa hai lần, nhưng cả hai lần đều không có biên bản làm việc?
2. Tại sao tôi không được trả phí vụ án vì tôi đã đệ đơn kiện ly hôn?
3. Trong đơn ly hôn đơn phương, tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản chung? Nhưng khi ra tòa Chồng tôi đề nghị giải quyết tài sản chung tại tòa án?
4. Trong đơn: Tôi yêu cầu nuôi và chăm sóc 2 con (vì con còn nhỏ, nhưng tôi xin chồng cấp dưỡng nuôi con hàng tháng). Nhưng chồng tôi không đồng ý. Vì chồng tôi muốn nuôi 2 đứa con và không yêu cầu tôi nuôi.
Vậy trong trường hợp này, tôi nên làm gì để có được một cuộc ly hôn đơn phương? Xin luật sư vui lòng tham khảo ý kiến luật sư. Cảm ơn luật sư!
Trả lời:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn và Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên (Luật Hôn nhân và Gia đình 2014),
Trường hợp của bạn có thể nộp đơn lên Tòa án về việc ly hôn đơn phương. Về trình tự thủ tục giải quyết ly hôn sẽ thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Các bước để tiến hành thủ tục ly hôn đơn phương như sau:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền;
Bước 2: Sau khi nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu hợp lệ trong khoảng 7-15 ngày, Tòa án xem xét đơn và nếu hoàn tất, Tòa án sẽ thông báo việc nộp tiền tạm ứng án phí;
Bước 3: Nộp tiền tạm ứng chi phí tòa án dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và trả lại biên lai tạm ứng án phí cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án sẽ triệu tập để lấy lời khai, hòa giải và tiến hành các thủ tục theo quy định của pháp luật.
Bước 5: Trong trường hợp Tòa án không chấp nhận yêu cầu ly hôn, người khởi kiện ly hôn có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp trên trực tiếp để xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật.
Thời gian tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương:
– Đơn phương ly hôn tại trường hợp sơ thẩm: khoảng 4 đến 6 tháng (nếu có tranh chấp tài sản phức tạp thì có thể mất nhiều thời gian hơn).
– Ly hôn đơn phương ở cấp phúc thẩm: khoảng 3 đến 4 tháng (nếu có kháng cáo).
Do đó, bạn nên căn cứ vào các quy định trên để xem các thủ tục và hồ sơ của bạn có hợp lệ hay không để tiến hành các bước tiếp theo.
Về phân chia tài sản chung sau ly hôn
Về nguyên tắc, nếu có thỏa thuận, Tòa án sẽ tôn trọng thỏa thuận của các bên. Nếu không đề cập và không thỏa thuận được việc phân chia tài sản chung, Tòa án sẽ tiến hành phân chia tài sản theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ, chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ hoặc chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng được thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận chưa đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ, chồng được chia đôi, có tính đến các yếu tố sau:
a) Hoàn cảnh của gia đình, của vợ chồng;
b) Đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển tài sản chung. Lao động của vợ chồng trong gia đình được coi là lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích hợp pháp của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục làm việc tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia bằng hiện vật thì được chia theo giá trị; Bên nào nhận được một phần tài sản bằng hiện vật với giá trị lớn hơn phần của mình, phải trả cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ chồng thuộc quyền sở hữu của vợ chồng, trừ trường hợp tài sản riêng đã được sáp nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất tài sản riêng với tài sản chung và vợ chồng có yêu cầu phân chia tài sản thì được thanh toán giá trị đóng góp tài sản vào tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã lớn bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi sống bản thân.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì, phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Về quyền nuôi con sau ly hôn
Luật Hôn nhân và Gia đình quy định:
Điều 81. Chăm sóc, nuôi dạy và giáo dục trẻ em sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã lớn bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật Dân sự và pháp luật khác có liên quan.
2. Vợ chồng thỏa thuận ai trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền lợi của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng căn cứ vào lợi ích của trẻ em về mọi mặt; nếu trẻ từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của trẻ.
3. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện trực tiếp chăm sóc, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với quyền lợi của mình lợi ích của trẻ em.
Do thông tin bạn cung cấp không đầy đủ, quyền nuôi con của bạn hay không sẽ được giải quyết như sau:
Nếu con bạn dưới 36 tháng tuổi, bạn sẽ có quyền nuôi con
Nếu con bạn từ 7 tuổi trở lên, con bạn sẽ được xem xét theo mong muốn của mình.
Tuy nhiên, để có được quyền nuôi con, nó còn phụ thuộc vào các yếu tố mà bạn cần chứng minh trước tòa như điều kiện tài chính, môi trường sống, giáo dục, chăm sóc… để đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho con bạn. Chỉ có anh mới có quyền nuôi đứa trẻ.
Và người không trực tiếp nuôi con vẫn phải chăm sóc, giáo dục, thăm hỏi, nuôi dưỡng trẻ em cho đến khi trẻ em trưởng thành theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
Qua bài viết trên, Zluat đã đem lại cho quý khách những nội dung về Thủ tục ly hôn đơn phương, hy vọng phần nào giải đáp được những thắc mắc của mọi người. Hãy liên hệ ngay với Zluat hotline/zalo: 0906.719.947 để được tư vấn chi tiết.
- Phá thai tiếng Trung là gì?.
- Thực hiện trọn gói ly hôn Thuận tình Không có con chung – tại Lê Chánh, Tân Châu, An Giang
- Thủ tục trọn gói ly hôn Đồng thuận nhanh tại Đức Vân, Ngân Sơn, Bắc Kạn
- Kinh nghiệm đơn Ly hôn vợ kèm hướng dẫn Ly hôn vợ tại Phú Cường, Tân Lạc, Hoà Bình. Kinh nghiệm nhanh nhất, online, điền vào, nộp Toà và giải quyết nhanh chóng. Luật sư Lâm Hoàng Quân chỉ cách, không tốn phí 90,000 đồng.
- Luật sư ly hôn với người nước ngoài thoả thuận quyền nuôi con trọn gói tại Phú Phong, Hương Khê, Hà Tĩnh