Quy định về tiêu chuẩn của người làm công tác cơ yếu năm 2022
Công tác cơ yếu là gì? Tiêu chuẩn của người làm công tác cơ yếu được pháp luật quy định như thế nào? Bài viết sau đây Zluat xin được giải đáp thắc mắc của quý bạn đọc về vấn đề này.

Công tác cơ yếu là gì?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 3 Luật Cơ yếu 2011, công tác cơ yếu là hoạt động cơ mật đặc biệt, thuộc lĩnh vực an ninh quốc gia, sử dụng nghiệp vụ mật mã, kỹ thuật mật mã và các giải pháp có liên quan để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước, do lực lượng chuyên trách đảm nhiệm.
Đồng thời, khoản 3, 4 Điều 3 Luật Cơ yếu 2011 cũng quy định khái niệm nghiệp vụ mật mã, kỹ thuật mật mã như sau:
Nghiệp vụ mật mã là những biện pháp, quy định, giải pháp kỹ thuật nhằm bảo vệ an toàn, bí mật và bảo đảm độ tin cậy của kỹ thuật mật mã.
Kỹ thuật mật mã là phương pháp, phương tiện có ứng dụng mật mã để bảo vệ thông tin.
Người làm công tác cơ yếu cần đáp ứng những tiêu chuẩn gì?
Tiêu chuẩn người làm công tác cơ yếu được quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Cơ yếu 2011 như sau:
Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tự nguyện phục vụ lâu dài trong tổ chức cơ yếu; sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao;
b) Có phẩm chất đạo đức tốt, lịch sử chính trị gia đình và bản thân trong sạch, rõ ràng;
c) Có trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực tiễn và sức khỏe đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao;
d) Đã qua đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cơ yếu.
Người làm công tác cơ yếu khi không đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1 Điều này thì không được tiếp tục làm công tác cơ yếu. Căn cứ từng trường hợp cụ thể, người sử dụng cơ yếu có thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định của pháp luật.
Hạn tuổi phục vụ của người làm công tác cơ yếu
Hạn tuổi phục vụ của người làm công tác cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật về Quân đội nhân dân và Công an nhân dân. Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động. (khoản 1 Điều 27 Luật Cơ yếu 2011)
Hạn tuổi phục vụ của người làm công tác cơ yếu là Công an nhân dân
Theo Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018, hạn tuổi phục vụ của Công an nhân dân được quy định như sau:
– Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:
(i) Hạ sĩ quan: 45 tuổi;
(ii) Cấp úy: 53 tuổi;
(iii) Thiếu tá, Trung tá: nam 55 tuổi, nữ 53 tuổi;
(iv) Thượng tá: nam 58 tuổi, nữ 55 tuổi;
(v) Đại tá: nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi;
(vi) Cấp tướng: 60 tuổi.
Trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại mục (ii), (iii) và nam sĩ quan quy định tại mục (iv) nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 60 đối với nam và 55 đối với nữ.
Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 đối với nam và hơn 55 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.
Hạn tuổi phục vụ của người làm công tác cơ yếu là quân nhân
Cụ thể tại Điều 13 Luật Sỹ quan Quân đội nhân dân 1999 (sửa đổi 2008, 2014), hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
– Cấp Úy: nam 46 tuổi, nữ 46 tuổi;
– Thiếu tá :nam 48 tuổi, nữ 48 tuổi;
– Trung tá: nam 51 tuổi, nữ 51 tuổi;
– Thượng tá: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;
– Đại tá: nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi;
– Cấp Tướng: nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi.
Trong trường hợp quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.
Nghĩa vụ, trách nhiệm của người làm việc trong tổ chức cơ yếu
Căn cứ theo Điều 24 Luật Cơ yếu 2011, người làm việc trong tổ chức cơ yếu có nghĩa vụ, trách nhiệm như sau:
Giữ bí mật thông tin bí mật nhà nước và bí mật công tác cơ yếu, kể cả khi thôi làm việc trong tổ chức cơ yếu.
Phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đúng, đầy đủ chức trách được giao; tận tụy trong công tác, sẵn sàng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống; nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, quy chế, chế độ, quy định về công tác cơ yếu; giữ gìn, bảo quản an toàn tuyệt đối sản phẩm mật mã được giao.
Thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, quân sự, văn hoá và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ.
Khi nhận mệnh lệnh của người có thẩm quyền, nếu có căn cứ cho rằng mệnh lệnh đó là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời với cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.
Thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Trên đây là những quy định của pháp luật về tiêu chuẩn của người làm công tác cơ yếu Zluat xin gửi đến quý bạn đọc.
Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp chi tiết liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ qua Hotline: 0906.719.947, email: lienhe.luatvn@gmail.com để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư Lâm Hoàng Quân, Luật sư Trịnh Văn Long và các Luật sư có kinh nghiệm khác.


