Trình tự miễn nhiệm Chủ tịch nước được thực hiện như thế nào?.

Trình tự miễn nhiệm Chủ tịch nước được thực hiện như thế nào?

Miễn nhiệm là gì?

Khoản 1 Điều 2 Quy định 41-QĐ/TW ngày 03/11/2021 về việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ miễn nhiệm là việc cấp có thẩm quyền quyết định cho cán bộ thôi giữ chức vụ khi chưa hết nhiệm kỳ hoặc chưa hết thời hạn bổ nhiệm do không đáp ứng được yêu cầu công việc, uy tín giảm sút, có vi phạm nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật cách chức.

Căn cứ xem xét miễn nhiệm Chủ tịch nước

Theo Điều 5 Quy định 41-QĐ/TW ngày 03/11/2021 việc xem xét miễn nhiệm cán bộ được căn cứ vào một trong các trường hợp sau:

– Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao.

– Bị kỷ luật khiển trách hai lần trở lên trong cùng một nhiệm kỳ hoặc trong thời hạn bổ nhiệm.

– Có trên 2/3 số phiếu tín nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định. (Quy định mới được bổ sung)

– Có hai năm liên tiếp được xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.

– Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công tác.

– Bị cơ quan có thẩm quyền kết luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng đến mức phải miễn nhiệm.

Thẩm quyền xem xét miễn nhiệm Chủ tịch nước

Tại Điều 4 Quy định 41-QĐ/TW ngày 03/11/2021 quy định về thẩm quyền như sau:

– Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử theo quy định thì có thẩm quyền xem xét cho cán bộ miễn nhiệm, từ chức.

– Đối với cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của cấp trên thì cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo báo cáo cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ đề xuất việc cho miễn nhiệm, từ chức.

– Cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, cơ quan, đơn vị cấp trên có quyền yêu cầu cấp dưới xem xét, thực hiện việc miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ khi có đủ căn cứ theo Quy định này.

Hồ sơ xem xét miễn nhiệm Chủ tịch nước

Hồ sơ xem xét miễn nhiệm Chủ tịch nước bao gồm:

– Tờ trình của cơ quan tham mưu về công tác cán bộ.

– Quyết định, kết luận, thông báo, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, biên bản hội nghị, báo cáo đề nghị của cơ quan sử dụng cán bộ và các tài liệu có liên quan.

Quy trình xem xét miễn nhiệm chủ tịch nước

– Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm, chậm nhất trong thời gian 10 ngày làm việc thì cấp uỷ, tổ chức đảng, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ hoặc cơ quan tham mưu về công tác cán bộ có trách nhiệm trao đổi với cán bộ và đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

– Cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc miễn nhiệm trong thời gian 10 ngày làm việc

Trường hợp cần thiết vì lý do khách quan thì có thể kéo dài không quá 15 ngày làm việc.

– Căn cứ quyết định của cấp có thẩm quyền, các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình, thủ tục theo quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước, điều lệ, quy chế hoạt động của từng tổ chức.

Trình tự miễn nhiệm Chủ tịch nước được thực hiện như thế nào?

Căn cứ khoản 1 Điều 43 Nội quy kỳ họp Quốc hội ban hành kèm theo Nghị quyết 71/2022/QH15 có quy định khi miễn nhiệm Chủ tịch nước, quy trình được thực hiện như sau:

– Cơ quan, người có thẩm quyền giới thiệu để Quốc hội bầu trình Quốc hội miễn nhiệm chứng danh.

– Đại biểu Quốc hội thảo luận tại Đoàn đại biểu Quốc hội; Chủ tịch Quốc hội có thể họp với các Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội để trao đổi về các vấn đề có liên quan;

– Đại diện cơ quan hoặc người có thẩm quyền báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội tại Đoàn đại biểu Quốc hội;

– Quốc hội thảo luận. Trước khi Quốc hội thảo luận, người được đề nghị miễn nhiệm, người bị đề nghị bãi nhiệm, cách chức có quyền phát biểu ý kiến;

– Quốc hội thành lập Ban kiểm phiếu;

– Quốc hội miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức bằng hình thức bỏ phiếu kín;

– Ban kiểm phiếu báo cáo kết quả kiểm phiếu, kết quả biểu quyết;

– Ủy ban Thường vụ Quốc hội trình Quốc hội dự thảo nghị quyết về việc miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc phê chuẩn đề nghị miễn nhiệm, cách chức;

– Quốc hội thảo luận;

– Ủy ban Thường vụ Quốc hội báo cáo Quốc hội về việc giải trình, tiếp thu ý kiến đại biểu Quốc hội và chỉnh lý dự thảo nghị quyết;

– Quốc hội biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết.

Trên đây là toàn bộ quy định của pháp luật về Trình tự miễn nhiệm Chủ tịch nước được thực hiện như thế nào? Zluat xin gửi đến quý bạn đọc. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ Zluat để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư Lâm Hoàng QuânLuật sư Trịnh Văn Long và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Bài viết cùng chủ đề:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *