Có một sự khác biệt nhất định giữa thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài so với thủ tục ly hôn trong nước. Hiện nay, ly hôn liên quan đến nước ngoài phải đối mặt với nhiều khó khăn và trở ngại. Tuy nhiên, đã có sự đồng thuận về các quy định của pháp luật. Công ty Zluat mong muốn hướng dẫn khách hàng quan tâm đến thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật hiện hành và các biện pháp cần lưu ý thực thi.
Ly hôn có yếu tố nước ngoài bao gồm các trường hợp sau đây: Ly hôn của công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật do Toà án ban hành theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên. Quyền yêu cầu ly hôn là quyền cá nhân, phụ thuộc vào cả hai vợ chồng, cả hai vợ chồng có thể tự thực hiện nhưng không được chuyển nhượng hoặc ủy quyền cho người khác.
Khái niệm ly hôn có yếu tố nước ngoài
Ly hôn có yếu tố nước ngoài là trường hợp ly hôn của các bên có liên quan đến nước ngoài hoặc các bên có liên quan nước ngoài, cụ thể như sau:
- Ly hôn giữa người Việt Nam và người nước ngoài;
- Ly hôn giữa hai người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
- Ly hôn với người sống ở nước ngoài;
- Ly hôn nhưng có tài sản ở nước ngoài;
- Ly hôn nhưng đương sự đang ở nước ngoài
Căn cứ quy định tại Điều 7 Nghị quyết 02/2013 – Hướng dẫn bộ luật tố tụng dân sự sửa đổi,
Các bên đương sự nước ngoài
- Đương sự là người nước ngoài không cư trú, kinh doanh, học tập, làm việc tại Việt Nam và là người nước ngoài ở Việt Nam hoặc không thuộc lãnh thổ Việt Nam tại thời điểm Tòa án thụ lý vụ án dân sự;
- Khi Tòa án thụ lý vụ án dân sự, đương sự liên quan là người Việt Nam cư trú, kinh doanh, học tập hoặc làm việc ở nước ngoài tại thời điểm đó hoặc không có trong lãnh thổ Việt Nam;
- Đương sự là người nước ngoài cư trú, kinh doanh, học tập, làm việc tại Việt Nam nhưng không có lãnh thổ Việt Nam tại thời điểm tòa án thụ lý vụ án dân sự;
- Đương sự là người Việt Nam cư trú, kinh doanh, học tập, làm việc tại Việt Nam nhưng không ở Việt Nam khi tòa án thụ lý vụ án dân sự:
Thẩm quyền giải quyết ly hôn có yếu tố nước ngoài
Quy định chung
Theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, quyền nuôi con sau ly hôn được xác định như sau:
- Hai vợ chồng thống nhất về nghĩa vụ và quyền của người trực tiếp nuôi con, sau khi ly hôn; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án căn cứ vào lợi ích của đứa trẻ mà quyết định giao đứa trẻ cho một bên trực tiếp nuôi dưỡng; nếu đứa trẻ từ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của đứa trẻ.
- Con dưới 36 tháng tuổi do mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện trực tiếp chăm sóc, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thoả thuận khác theo lợi ích của con.
Tuy nhiên, đối với các vụ án có yếu tố nước ngoài, theo quy định tại Điều 127 Bộ luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 về ly hôn có yếu tố nước ngoài:
Điều 127. Ly hôn có yếu tố liên quan đến nước ngoài
- Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài và người nước ngoài thường trú tại Việt Nam được thực hiện theo quy định của Luật này với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
- Trường hợp đương sự là công dân Việt Nam và không thường trú tại Việt Nam tại thời điểm nộp đơn ly hôn thì phải giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật của nước cư trú chung của vợ chồng; trường hợp họ không có nơi cư trú vĩnh viễn chung thì được bố trí theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Việc thanh lý bất động sản nước ngoài tại thời điểm ly hôn được áp dụng theo quy định của pháp luật của nước sở tại của bất động sản đó.
- Theo Điều 469 và Điều 470 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, quyền giải quyết vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài thuộc về Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Trong trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 4 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, trường hợp ly hôn là công dân Việt Nam cư trú tại khu vực biên giới với công dân nước láng giềng cư trú tại cùng khu vực thì khu vực biên giới với Việt Nam thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Tòa án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Khoản 2 Điều 410 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 quy định Tòa án Việt Nam xét xử vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài do nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam.
- Thẩm quyền phân cấp của Tòa án: Theo điều 33 và điều 34 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, Tòa án phân cấp thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài (cư trú ở nước ngoài hoặc có tài sản ở nước ngoài) và thẩm quyền giải quyết thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án tỉnh/thành phố nhân dân.
- Về thẩm quyền của Tòa án khu vực: Căn cứ điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004, năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều quy định xác định Toà án địa phương có thẩm quyền cho bị cáo cư trú hoặc làm việc trong tranh chấp hôn nhân và gia đình, nếu bị đơn là cá nhân hoặc trụ sở của bị cáo, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức.
Tuy nhiên, trường hợp bị đơn không có nơi cư trú, nơi làm việc hoặc trụ sở chính tại Việt Nam thì căn cứ điểm c khoản 1 Điều 36 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 sửa đổi, bổ sung một số điều của năm 2011, nguyên nhân không rõ ràng thì người khởi kiện có quyền lựa chọn Toà án giải quyết.
Các trường hợp xác định ly hôn có yếu tố nước ngoài
Ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài
Theo quy định tại Điều 3, Điều 25 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, các trường hợp được xác định là quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài như sau:
- Quan hệ hôn nhân và gia đình có liên quan nước ngoài là quan hệ hôn nhân và gia đình của ít nhất một bên là người nước ngoài hoặc người Việt Nam cư trú ở nước ngoài; đương sự của quan hệ hôn nhân và gia đình là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để thiết lập, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ đó ở nước ngoài theo quy định của pháp luật nước ngoài, tài sản xảy ra ở nước ngoài hoặc có liên quan đến quan hệ đó.
Do đó, khi đáp ứng các yêu cầu về đối tượng hoặc quan hệ pháp lý, theo quy định của pháp luật Việt Nam, ba yêu cầu sau đây phải được đáp ứng để được xác định là có yếu tố bên ngoài để đồng ý ly hôn:
- Tất cả họ đều muốn ly dị và ký một thỏa thuận ly hôn với nhau
- Đàm phán các vấn đề của trẻ em và bảo vệ lợi ích của trẻ em
- Đàm phán các vấn đề tài sản khi ly hôn
Nếu chỉ có 1 trong 3 điều kiện nêu trên không được đáp ứng, vụ ly hôn sẽ được tòa án xác định là đơn phương ly hôn với người nước ngoài.
Theo điều 85 và 91 của Luật Hôn nhân và Gia đình quy định “vợ hoặc chồng hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn” và “Khi một trong hai vợ chồng yêu cầu ly hôn, nếu hòa giải của tòa án không thành công, Tòa án sẽ xem xét và giải quyết ly hôn.” Khi các điều kiện sau đây được đáp ứng đầy đủ, Tòa án xem xét và quyết định ly hôn:
- Tình trạng của vợ chồng nghiêm trọng;
- Sống chung không thể kéo dài;
- Không đạt được mục đích kết hôn.
Trường hợp một trong hai vợ hoặc chồng đơn phương nộp đơn xin ly hôn thì thủ tục ly hôn theo yêu cầu của một trong các bên và thực hiện theo các bước sau:
Đơn xin ly hôn với người nước ngoài
Hồ sơ ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài
- Đơn ly hôn với người nước ngoài hoặc đơn xin công nhận ly hôn không tranh chấp. Trường hợp người ký tên là người nước ngoài thì phải có chứng nhận của Đại sứ quán Việt Nam ở nước ngoài (người Việt Nam) hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài (người nước ngoài).
- Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu có), nếu bản chính bị mất thì phải ghi rõ bản sao giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phù hợp với bản chính.
- Chứng minh nhân dân (hộ chiếu); hộ chiếu của cả hai bên (bản sao có chứng nhận).
- Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).
- Bản sao chứng từ, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản và tài liệu (nếu có tranh chấp về tài sản).
- Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân của vợ chồng.
- Tài liệu chứng minh một bên bên (nếu có)
Lưu ý: Nếu hai bên đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nước ngoài và muốn ly hôn với người nước ngoài tại Việt Nam thì họ phải có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn và làm thủ tục đăng ký tại Bộ Tư pháp trước khi nộp đơn ly hôn.
Hồ sơ ly hôn thuận tình có yếu tố nước ngoài
Hồ sơ chấp thuận đơn xin ly hôn có liên quan nước ngoài bao gồm: (có thể nộp trực tiếp cho tòa án hoặc qua đường bưu điện)
- Đơn xin đơn xin ly hôn (theo mẫu đơn/ mẫu đơn của tòa án);
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc);
- Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân của vợ chồng (bản sao);
- Giấy khai sinh của đứa trẻ (bản sao được chứng nhận);
Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); đăng ký xe; Sổ tiết kiệm… (bản sao được chứng nhận).
Trình tự thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài
- Bước 1: Người ly hôn nộp đơn ly hôn và gửi hồ sơ ly hôn đến tòa án có thẩm quyền để giải quyết. Hồ sơ ly hôn có thành phần nước ngoài bao gồm các tài liệu phía trên.
- Bước 2: Tòa án thụ lý đơn, xem xét theo thẩm quyền và theo thẩm quyền, gửi cho người nộp đơn thông báo nộp lệ phí tòa án trước. Người nộp đơn phải trả lệ phí tòa án trả trước và trả lại biên lai cho các khoản phí tòa án tạm ứng cho tòa án. Tòa án thụ lý vụ ly hôn và gửi thông báo thụ lý cho Viện kiểm sát cùng cấp và bị cáo (người liên quan).
- Bước 3: Tòa án xét xử vụ án theo thủ tục pháp lý.
Lưu ý: Pháp luật không yêu cầu đơn ly hôn phải đi qua cơ sở (Ủy ban nhân dân thành phố, công đoàn quận, cơ quan hòa giải, nhưng trong thực tế, nhiều tòa án vẫn yêu cầu hòa giải.)
Mất bao lâu để giải quyết ly hôn liên quan đến nước ngoài?
Đối với các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài, tòa án sau khi nhận được hồ sơ tố tụng đầy đủ của nguyên đơn, Tòa án phải ban hành thông báo thụ lý, xác định rõ thời gian và địa điểm mở phiên tòa. Và tiến hành hòa giải (sau đây gọi là hòa giải) nêu rõ trong thông báo bằng văn bản cho các bên có liên quan đến nước ngoài để xử lý các trường hợp (nếu có) sau đó thì mở lại phiên tòa.
Thời gian theo quy định chung
Điều 476 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định thời hạn mở phiên tòa xét xử hoặc hòa giải như sau:
- Cuộc họp hòa giải được tổ chức sớm nhất trong vòng sáu tháng kể từ ngày thông báo bằng văn bản về việc thụ lý vụ án và chậm nhất là tám tháng. Ngày họp lại của cuộc họp hòa giải (nếu có) được xác định trong vòng 1 tháng kể từ ngày họp hòa giải;
- Thời gian xét xử sớm nhất là 9 tháng, kể từ ngày thông báo bằng văn bản về việc thụ lý vụ án, chậm nhất là 12 tháng. Ngày tiếp tục phiên tòa (nếu có) sẽ được xác định trong vòng 1 tháng kể từ ngày bắt đầu phiên tòa.
Thời gian căn cứ vào tính nghiêm trọng của vụ việc
Thời gian nêu trên chưa xác định được thủ tục ủy thác tư pháp, thời hạn xét xử văn bản, văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài, thời hạn xét xử và giải quyết vụ án dân sự…
Thời gian thực hiện ủy thác tư pháp, việc thực hiện ủy thác tư pháp phụ thuộc vào khu vực và các điều ước quốc tế có liên quan và nhiều yếu tố khác.
Do đó, bạn nên tham khảo ý kiến trực tiếp với Tòa án nhân dân để biết thêm thông tin và phương pháp ủy thác cho các công cụ.
Chi phí của tòa án được hiểu là số tiền mà tòa án phải trả khi tòa án đóng vụ án theo bản án hoặc bản án đã có hiệu lực. Ngược lại, phí khởi kiện là số tiền mà đương sự hoặc người yêu cầu tòa án nhân dân ban hành văn bản hoặc giải quyết vụ án dân sự theo quy định của pháp luật.
Đối với phí ly hôn có yếu tố nước ngoài, theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14:
- Trường hợp đồng ý ly hôn mà không có tranh chấp về tài sản, chi phí sơ thẩm là 300.000 đồng;
- Chi phí giải quyết tranh chấp ly hôn có liên quan đến nước ngoài trong vụ ly hôn đơn phương là 300.000 đồng. Trường hợp ly hôn đơn phương có yếu tố nước ngoài và tài sản tranh chấp có giá trị từ 6 triệu đồng trở lên thì phải thanh toán chi phí yêu cầu chia tài sản theo tỷ lệ phần trăm giá trị tài sản tranh chấp;
- Phí ủy quyền giám định tư pháp ở nước ngoài là 200.000 đồng.
Phân chia tài sản sau ly hôn có yếu tố nước ngoài
Nguyên tắc phân chia tài sản sau ly hôn
Theo Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, nguyên tắc phân chia như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng được chia thành hai, nhưng khi hòa giải, Tòa án sẽ xem xét tình hình của cả hai bên, tình trạng tài sản và những nỗ lực và đóng góp của cả hai bên trong việc tạo ra, bảo tồn và phát triển tài sản đó. .
- Lao động của vợ chồng trong gia đình được coi là lao động có thu nhập.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp, để các bên có điều kiện tiếp tục làm việc để tạo thu nhập.
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên bị khuyết tật, mất năng lực hành vi dân sự, không thể làm việc, không có tài sản để nuôi dưỡng.
- Lỗi của cả hai bên vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ chồng
- Trường hợp tài sản riêng lẻ và tài sản chung được sáp nhập, hợp nhất thì trường hợp một trong hai vợ chồng yêu cầu chia tài sản ly hôn thì được thanh toán theo giá trị đóng góp của tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thoả thuận khác
- Tài sản chung của vợ chồng được chia theo hiện vật hoặc theo giá trị, một bên nhận được phần có giá trị vật chất lớn hơn phần của mình thì phải thanh toán chênh lệch cho bên kia.
Nguyên tắc trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Việc thanh lý nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng do hai vợ chồng thỏa thuận; nếu không thỏa thuận thì yêu cầu Toà án giải quyết, cụ thể:
- Trường hợp vợ chồng phải chịu nghĩa vụ bồi thường thiệt hại liên đới theo quy định của pháp luật do nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch đã thỏa thuận trong thỏa thuận giữa vợ chồng;
- Nghĩa vụ của người vợ hoặc chồng để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của gia đình;
- nghĩa vụ phát sinh từ việc sở hữu, sử dụng và xử lý tài sản chung;
- Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng biệt để duy trì hoặc phát triển tài sản chung hoặc tạo ra nguồn thu nhập chính cho gia đình;
- Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra, theo luật dân sự, cha mẹ phải bồi thường;
- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Công ty Zluat đã cung cấp về Hồ sơ và thủ tục ly hôn có yếu tố nước ngoài. Hy vọng với những chia sẻ này, Zluat có thể giúp bạn tìm hiểu về quy trình, thủ tục, hồ sơ ly hôn đơn phương và ly hôn mà cả hai bên đã đồng ý. Nếu bạn vẫn còn thắc mắc, hãy tìm luật sư để được tư vấn cụ thể về các vấn đề liên quan đến ly hôn. Vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 0906.719.947.
Xem thêm: Dịch vụ ly hôn trọn gói năm 2022
<<<< Dịch vụ ly hôn giá trẻ của Zluat >>>>