Đấu giá viên là ai? Một số quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016 về đấu giá viên.

Đấu giá viên là ai? Một số quy định của Luật Đấu giá tài sản 2016 về đấu giá viên

đấu giá viên

Đấu giá viên là ai? Các tiêu chuẩn để trở thành đấu giá viên?

Đấu giá viên là một chức danh bổ trợ tư pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá khi đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn đấu giá viên.

Theo Điều 10 Luật Đấu giá tài sản 2016 thì để trở thành Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

– Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;

– Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;

– Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá viên, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá theo quy định

– Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá.

Quyền và nghĩa vụ của đấu giá viên

  • Đấu giá viên có các quyền sau đây:

– Hành nghề trên toàn lãnh thổ Việt Nam;

– Trực tiếp điều hành cuộc đấu giá;

– Truất quyền tham dự cuộc đấu giá của người tham gia đấu giá có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 9 của Luật này;

– Dừng cuộc đấu giá khi phát hiện có hành vi thông đồng, dìm giá hoặc gây rối, mất trật tự tại cuộc đấu giá và thông báo cho tổ chức đấu giá tài sản;

– Điều hành cuộc đấu giá theo hợp đồng giữa Hội đồng đấu giá tài sản với tổ chức đấu giá tài sản nơi đấu giá viên hành nghề trong trường hợp cuộc đấu giá do Hội đồng thực hiện hoặc tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng trong trường hợp tổ chức tự đấu giá;

– Hướng dẫn, giám sát việc tập sự của người tập sự hành nghề đấu giá;

– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

  • Đấu giá viên có các nghĩa vụ sau đây:

– Tuân thủ nguyên tắc, trình tự, thủ tục đấu giá tài sản quy định tại Luật này;

– Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tổ chức đấu giá tài sản về cuộc đấu giá do mình thực hiện;

– Chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự hành nghề đấu giá mà mình hướng dẫn thực hiện theo quy định

– Tuân theo quy tắc đạo đức nghề nghiệp đấu giá viên

– Tham gia bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp theo quy định

– Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Hình thức hành nghề của đấu giá viên

Theo Khoản 1 Điều 18 Luật Đấu giá tài sản 2016 thì đấu giá viên hành nghề theo các hình thức sau đây:

– Hành nghề tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản;

– Hành nghề tại doanh nghiệp đấu giá tài sản;

– Hành nghề tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng.

Lưu ý: Việc hành nghề của đấu giá viên  tại Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản thực hiện theo quy định của Luật  Đấu giá tài sản, pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về viên chức.

Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại doanh nghiệp đấu giá tài sản thực hiện thông qua việc thành lập hoặc tham gia thành lập hoặc làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp đấu giá tài sản. Mỗi đấu giá viên chỉ được thành lập hoặc tham gia thành lập một doanh nghiệp đấu giá tài sản hoặc ký hợp đồng lao động với một doanh nghiệp đấu giá tài sản theo quy định.

Việc hành nghề của đấu giá viên quy định tại tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng  thực hiện theo quy định của Luật  Đấu giá tài sản và pháp luật về lao động.

Đào tạo nghề đấu giá viên

– Người đủ tiêu chuẩn quy định theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn đấu giá viên, có thời gian làm việc trong lĩnh vực được đào tạo từ 03 năm trở lên được tham gia khóa đào tạo nghề đấu giá.

– Thời gian khóa đào tạo nghề đấu giá là 06 tháng. Người hoàn thành khóa đào tạo nghề đấu giá được cơ sở đào tạo nghề đấu giá cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá.

Lưu ý: Các trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá gồm các trường hợp sau:

– Người đã là luật sư, công chứng viên, thừa phát lại, quản tài viên, trọng tài viên có thời gian hành nghề từ 02 năm trở lên.

–  Người đã là thẩm phán, kiểm sát viên, chấp hành viên.

Cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá như thế nào?

Người đủ tiêu chuẩn theo quy định của Luật Đấu giá tài sản gửi một bộ hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá đến Bộ Tư pháp và nộp phí theo quy định của pháp luật. Tại Khoản 1 Điều 14 Luật Đấu giá tài sản 2016 quy định hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá như sau:

– Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá;

– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu bằng tốt nghiệp đại học hoặc bằng trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;

– Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề đấu giá;

– Văn bản xác nhận đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;

– Phiếu lý lịch tư pháp;

– Một ảnh màu cỡ 3 cm x 4 cm.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá; trường hợp từ chối phải thông báo lý do bằng văn bản. Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Người có Chứng chỉ hành nghề đấu giá được Sở Tư pháp cấp Thẻ đấu giá viên theo đề nghị của tổ chức đấu giá tài sản nơi người đó hành nghề.

Như vậy Zluat đã giải đáp cho quý khách hiểu một số quy định của pháp luật về đấu giá viên. Trong trường hợp quý khách có bất kỳ vấn đề nào đừng ngần ngại liên hệ Zluat để được hỗ trợ trực tiếp bởi Luật sư Trịnh Văn Long, Luật sư Lâm Hoàng Quân và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Điện thoại: 0906.719.947

Gmail: lienhe.luatvn@gmail.com

Bài viết cùng chủ đề:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *