Quy định về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu năm 2023
Đấu thầu là gì?
Theo quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 quy định về hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đấu thầu như sau:
Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Xử phạt hành chính
hình thức xử phạt vi phạm hình chính trong lĩnh vực đấu thầu được quy định như sau:
Căn cứ quy định tại Chương III Nghị định 122/2021/NĐ-CP như sau:
Hình thức xử phạt cảnh cáo, phạt tiền áp dụng đối với những hành vi sau:
– Vi phạm về kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định tại Điều 32 Nghị định 122/2021/NĐ-CP
– Vi phạm về lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định tại Điều 33 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
– Vi phạm về tổ chức lựa chọn nhà thầu và đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất theo quy định tại Điều 34 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
– Vi phạm về thương thảo hợp đồng, thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu và hợp đồng theo quy định tại Điều 35 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
– Vi phạm về đăng tải thông tin trong đấu thầu theo quy định tại Điều 36 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
– Vi phạm các điều cấm trong đấu thầu theo quy định tại Điều 37 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
– Vi phạm khác về đấu thầu theo quy định tại Điều 38 Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
và các trường hợp vi phạm đấu thầu được quy định tại Chương III Nghị định 122/2021/NĐ-CP.
Mức phạt tiền phụ thuộc vào tính chất và mức độ của hành vi phạm. Trong đó, mức phạt thấp nhất là 15 triệu đồng đối với hành vi không tuân thủ quy định về thời hạn trong việc cung cấp, đăng tải thông tin về đấu thầu và mức phạt tiền cao nhất là 300 triệu đồng đối với hành vi vi phạm điều cấm trong đấu thầu mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thông thầu, gian lận trong đấu thầu, vi phạm về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu…
Hình thức xử phạt cấm tham gia hoạt động đấu thầu được quy định tại Điều 122 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau:
Tùy theo mức độ vi phạm mà áp dụng hình thức cấm tham gia hoạt động đấu thầu đối với tổ chức, cá nhân, cụ thể như sau:
– Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 03 năm đến 05 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 89 của Luật Đấu thầu;
– Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 03 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các Khoản 8 và 9 Điều 89 của Luật Đấu thầu;
– Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 06 tháng đến 01 năm đối với một trong các hành vi vi phạm các Khoản 6 và 7 Điều 89 của Luật Đấu thầu;
– Cấm tham gia hoạt động đấu thầu từ 01 năm đến 05 năm đối với hành vi vi phạm việc sử dụng lao động quy định tại Khoản 8 Điều 12 của Nghị định này.
Truy cứu trách nhiệm hình sự
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 121 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, khi cá nhân vi phạm pháp luật về đấu thầu mà cấu thành tội phạm theo quy định pháp luật về hình sự sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với mức độ phạm tội.
Căn cứ theo quy định tại Điều 222 Bộ luật Hình sự 2015 (được bổ sung bởi điểm k khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017) về tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng như sau:
Tội vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng
1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây, gây thiệt hại từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động đấu thầu;
b) Thông thầu;
c) Gian lận trong đấu thầu;
d) Cản trở hoạt động đấu thầu;
đ) Vi phạm quy định của pháp luật về bảo đảm công bằng, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
e) Tổ chức lựa chọn nhà thầu khi nguồn vốn cho gói thầu chưa được xác định dẫn đến nợ đọng vốn của nhà thầu;
g) Chuyển nhượng thầu trái phép.
2. Phạm tội thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 12 năm:
a) Vì vụ lợi;
b) Có tổ chức;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
đ) Gây thiệt hại từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng.
3. Phạm tội gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Như vậy, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định về đấu thầu gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo mức độ phạm tội với mức xử phạt có thể lên đến 20 năm tù.
Trên đây là những quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực đấu thầu. Zluat xin gửi đến quý bạn đọc.
Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp chi tiết liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ qua Hotline: 0906.719.947, email: lienhe.luatvn@gmail.com để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư Lâm Hoàng Quân, Luật sư Trịnh Văn Long và các Luật sư có kinh nghiệm khác.
- [VĨNH HƯNG] – Thực hiện trọn gói ly hôn CÓ YẾU TÔ NƯỚC NGOÀI thoả thuận quyền nuôi con trọn gói 2024
- Kon Tum: Bắt đối tượng giết người rồi giấu xác dưới mương.
- [TUY PHONG] – Dịch vụ ly hôn CÓ YẾU TÔ NƯỚC NGOÀI dành quyền nuôi con – 2024
- Trọn gói ly hôn với người nước ngoài Không chia tài sản nhanh chóng tại Đắk Môn, Đắk Glei, Kon Tum
- Tư vấn pháp luật miễn phí, trực tuyến online qua zalo 24/24 tại Điện Biên.