Quy định về hợp đồng tín dụng năm 2023.

Quy định về hợp đồng tín dụng năm 2023

Hợp đồng tín dụng

Hợp đồng tín dụng là gì?

Hợp đồng tín dụng là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng như ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước, quỹ tín dụng nhân dân… với các cá nhân, tổ chức về việc cho vay một khoản tiền trong thời hạn nhất định.

Có bao nhiêu loại hợp đồng tín dụng?

Việc phân loại hợp đồng tín dụng phụ thuộc vào tính chất của hợp đồng tín dụng.

Căn cứ vào thời hạn cho vay. Hợp đồng tín dụng chia thành 3 loại: hợp đồng tín dụng ngắn hạn, hợp đồng tín dụng trung hạn, hợp đồng tín dụng dài hạn.

Căn cứ vào đối tượng tín dụng cho vay. Hợp đồng tín dụng chia làm 2 loại: hợp đồng tín dụng vốn cố định, hợp đồng tín dụng vốn lưu động.

Căn cứ vào mức độ tín nhiệm các tổ chức tín dụng. Hợp đồng tín dụng chia thành 2 loại: hợp đồng tín dụng không cần đảm bảo, hợp đồng tín dụng có đảm bảo.

Nội dung cơ bản của hợp đồng tín dụng

Trong hợp đồng tín dụng gồm các nội dung cơ bản sau:

– Thông tin của tổ chức tín dụng cho vay: Tên, địa chỉ, mã số doanh nghiệp;

– Thông tin của khách hàng: Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc mã số doanh nghiệp.

– Số tiền cho vay;

– Mục đích sử dụng vốn vay;

– Đồng tiền cho vay, đồng tiền trả nợ;

– Phương thức cho vay;

– Thời hạn cho vay;

– Lãi suất cho vay;

– Quyền và trách nhiệm của các bên;

– Các trường hợp chấm dứt cho vay; thu nợ trước hạn; chuyển nợ quá hạn đối với số dư nợ gốc mà khách hàng không trả được nợ trước hạn khi tổ chức tín dụng chấm dứt cho vay, thu hồi nợ trước hạn;

– Xử lý nợ vay; phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại; quyền và trách nhiệm của các bên;

– Hiệu lực của Hợp đồng tín dụng.

Hợp đồng tín dụng có cần công chứng không?

Hiện nay, các văn bản luật quy định bắt buộc phải công chứng, chứng thực đối với giao dịch sau:

– Hợp đồng mua bán nhà ở (Điều 122 Luật nhà ở 2014 và Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015).

– Hợp đồng tặng cho nhà ở, bất động sản trừ trường hợp: tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương. (Điều 122 Luật Nhà ở 2014 và khoản 1 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015).

– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013).

– Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở (khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014).

– Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực (khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013).

– Hợp đồng thế chấp nhà ở (khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014).

– Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất (khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013).

– Hợp đồng chuyển nhượng mua bán nhà ở thương mại (khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014).

– Văn bản thừa kế nhà ở, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (khoản 3 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 và điểm c khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013).

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì hợp đồng tín dụng không thuộc trường hợp bắt buộc phải công chứng. Tuy nhiên, vẫn có thể công chứng Hợp đồng tín dụng theo yêu cầu của các bên. Việc công chứng, chứng thực đầy đủ góp phần đảm bảo tốt hơn tính pháp lý của Hợp đồng tín dụng, tránh những tranh chấp xảy ra.

Trên đây là những quy định của pháp luật về Hợp đồng tín dụng.  Zluat xin gửi đến quý bạn đọc.

Bài viết trên chỉ mang tính chất tham khảo. Trường hợp có các thắc mắc cần giải đáp chi tiết liên quan đến pháp luật quý bạn đọc có thể liên hệ qua Hotline: 0906.719.947, email: lienhe.luatvn@gmail.com để được tư vấn trực tiếp bởi Luật sư Lâm Hoàng QuânLuật sư Trịnh Văn Long và các Luật sư có kinh nghiệm khác.

Bài viết cùng chủ đề:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *