TỔNG HỢP CÁC LOẠI THUẾ DOANH NGHIỆP PHẢI NỘP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH.

Theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành, doanh nghiệp kinh doanh tại nước ta có khá nhiều các loại thuế doanh nghiệp cần nộp. Các loại thuế và mức đóng thuế sẽ phụ thuộc vào loại hình kinh doanh cũng như những phát sinh thực tế trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Tuy nhiên, dù là loại hình doanh nghiệp nào cũng đều phải nộp 4 loại thuế cơ bản sau: Lệ phí (Thuế) môn bài, thuế Giá trị gia tăng (thuế GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN). 

Vậy lệ phí môn bài, thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN là gì? Cách tính và thời hạn nộp các loại thuế này như nào? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết sau đây. 

Lệ phí (Thuế) môn bài

Khái niệm 

Lệ phí môn bài là khoản tiền doanh nghiệp phải nộp hàng năm khi bắt đầu sản xuất kinh doanh, dựa trên số vốn điều lệ được ghi trên giấy chứng nhận chứng nhận thành lập doanh nghiệp hoặc doanh thu (với hộ và cá nhân kinh doanh).

Đối tượng nộp lệ phí môn bài

Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh đều phải nộp lệ phí môn bài, trừ trường hợp doanh nghiệp vừa và nhỏ chuyển đổi từ hộ kinh doanh (gồm cả chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh) sẽ được miễn lệ phí môn bài trong thời gian 03 năm tính từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu tiên. 

Mức lệ phí môn bài mà doanh nghiệp cần phải đóng

Đối với tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ:

 

 

Đối tượng và căn cứ thu

Bậc

Mức thu

1

Tổ chức có vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc vốn đầu tư  ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trên 10 tỷ đồng

Bậc 1

03 triệu đồng/năm 

2

Tổ chức có vốn điều lệ ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc vốn đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký đầu tư từ 10 tỷ đồng trở xuống

Bậc 2

02 triệu đồng/năm

3

Văn phòng đại diện, chi nhánh, địa điểm kinh doanh, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế khác

Bậc 3

01 triệu đồng/năm

Đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ:

 

STT 

Doanh thu

Mức nộp

1

Trên 500 triệu đồng/năm

01 triệu đồng/năm

2

Trên 300 đến 500 triệu đồng/năm

500.000 đồng/năm

3

Trên 100 đến 300 triệu đồng/năm

300.000 đồng/năm

 

Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh:

Khi hết thời gian được miễn lệ phí môn bài, trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng đầu năm, doanh nghiệp sẽ phải nộp mức lệ phí môn bài cả năm. Trường hợp kết thúc trong thời gian 6 tháng cuối năm, doanh nghiệp sẽ nộp 50% mức lệ phí môn bài cả năm.

Thời hạn nộp lệ phí môn bài 

Tại khoản 9 Điều 18 của Nghị định 126/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn nộp tiền lệ phí môn bài trong các trường hợp sau đây:

– Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 hàng năm.

– Đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) khi kết thúc thời gian được miễn lệ phí môn bài (năm thứ tư kể từ năm thành lập doanh nghiệp) thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:

+ Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng đầu năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm kết thúc thời gian miễn.

+ Trường hợp kết thúc thời gian miễn lệ phí môn bài trong thời gian 6 tháng cuối năm thì thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm kết thúc thời gian miễn.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đã chấm dứt hoạt động sản xuất, kinh doanh sau đó hoạt động trở lại thì thời hạn nộp lệ phí môn bài như sau:

+ Trường hợp ra hoạt động trong 6 tháng đầu năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 7 năm ra hoạt động.

+ Trường hợp ra hoạt động trong thời gian 6 tháng cuối năm: Chậm nhất là ngày 30 tháng 01 năm liền kề năm ra hoạt động.

 

Thuế giá trị gia tăng (Thuế GTGT) 

Khái niệm

Điều 2 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định về khái niệm thuế giá trị gia tăng như sau: “Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Đối tượng phải chịu thuế GTGT: Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng.

Đối tượng phải nộp thuế GTGT: Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng (sau đây gọi là người nhập khẩu).

Mức thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp cần phải đóng 

Để có thể tính được số tiền thuế GTGT mỗi doanh nghiệp phải nộp thì phải dựa trên 02 phương pháp kê khai: Phương pháp kê khai thuế GTGT khấu trừ hay phương pháp kê khai thuế GTGT trực tiếp.

Trường hợp 1: Doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Những doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp này hoạt động ở các ngành mua bán, chế tác trang sức, vàng bạc, đá quý, cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT hàng năm thấp hơn 1 tỷ đồng hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật;

Cách tính thuế trong TH này:

Số thuế GTGT phải nộp = Doanh thu tính thuế GTGT x Tỷ lệ thuế GTGT

Biểu thuế suất thuế GTGT phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp khi kê khai bằng phương pháp này.

STT

Danh mục ngành nghề

Tỷ lệ % tính thuế GTGT

1

Phân phối, cung cấp hàng hóa

1%

2

Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu

5%

3

Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu

3%

4

Hoạt động kinh doanh khác

 

 

Trường hợp 2: Doanh nghiệp kê khai theo phương pháp khấu trừ

Về quy định dành cho phương pháp khấu trừ này sẽ phù hợp với các doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ liên quan theo quy định, có doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên, tự nguyện đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Cách tính thuế trong TH này:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra – Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Thời hạn nộp thuế GTGT 

Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 quy định thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng cụ thể như sau:

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo tháng: Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quý: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh: Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quyết định của cơ quan thuế: Trường hợp cơ quan thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế.

Thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng khi nộp bổ sung hồ sơ kê khai thuế do sai sót: Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai sót.

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế TNDN)

Khái niệm 

Thuế TNDN là loại thuế được tính trên khoản lợi nhuận cuối cùng của doanh nghiệp. Tất cả doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá, dịch vụ đều phải nộp thuế TNDN khi phát sinh thu nhập.

Cách tính thuế TNDN 

Theo quy định tại Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC thì cách tính thuế TNDN cụ thể như sau:

Thuế TNDN phải nộp = (Thu nhập tính thuế – Phần trích lập quỹ KH&CN) x Thuế suất thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp không trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì công thức tính thuế như sau:

Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN 

Trong đó, thu nhập tính thuế TNDN được xác định như sau:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển

Thời hạn nộp thuế TNDN  

Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.

Thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN) 

Khái niệm 

Thuế TNCN là loại thuế doanh nghiệp nộp thay cho người lao động tại công ty, được tính theo từng tháng, kê khai theo tháng hay quý và quyết toán theo năm.

Cách tính thuế TNCN 

Thuế TNCN được tính theo công thức như sau: 

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế TNCN x Thuế suất

Trong đó, thu nhập tính thuế TNCN được xác định như sau: 

Thu nhập tính thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế TNCN – Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế TNCN = Tổng TNCN được công ty chi trả – Các khoản thu nhập không tính thuế TNCN 

Các khoản giảm trừ thuế TNCN 

Các khoản giảm trừ thuế thu nhập cá nhân thường bao gồm:

– Giảm trừ gia cảnh:

Đối với bản thân: 11.000.000 đồng/người/tháng;

Đối với người phụ thuộc: 4.400.000 đồng/người/tháng.

– Các khoản bảo hiểm bắt buộc: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm nghề nghiệp trong một số lĩnh vực đặc biệt.

Thời hạn nộp thuế TNCN

Thời hạn nộp thuế TNCN được quy định chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm. 

Trên đây là 4 loại thuế, phí cơ bản mà các doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh, sản xuất phải đóng. Ngoài ra, tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động mà từng loại doanh nghiệp sẽ phải đóng thêm từng loại thuế phí tương ứng như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, lệ phí trước bạ,… 

 

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *