Cách tính tiền trợ cấp thai sản cho người lao động năm 2023.

Grey-And-White-Modern-Law-Firm-Service-Facebook-Cover-3.png

Không phải người lao động nào cũng có quá trình mang thai giống nhau, đôi khi họ bị sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý hoặc họ mang thai hộ… Và trong Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì ngoài trường hợp mang thai và sinh con thông thường được hưởng chế độ thai sản thì những trường hợp nêu trên cũng được hưởng chế độ thai sản. Vậy để tìm hiểu tiền bảo hiểm thai sản 2023 đối với những trường hợp trên được quy định như thế nào, hãy theo dõi bài viết dưới đây của Zluat.

1. Tiền hưởng chế độ thai sản khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý.

Theo quy định tại Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

– 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi;

– 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi;

– 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi;

– 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 1 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì trường hợp sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

Mà mức trợ cấp theo tháng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 là bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Từ đó rút ra công thức tính tiền bảo hiểm thai sản trong trường hợp này là:

– Đối với lao động nữ đóng đủ 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản:

Mức hưởng = (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản : 30 ngày) x số ngày nghỉ việc.

– Đối với lao động nữ chưa đóng đủ 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản:

Mức hưởng = (100% mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội : 30 ngày) x số ngày nghỉ việc.

Nghỉ việc khi đang mang thai, có được hưởng chế độ thai sản? » Báo Phụ Nữ Việt Nam

2. Tiền hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ:

Theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP thì mức hưởng chế độ thai sản của lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ là:

Mức hưởng chế đ thai sn đi vi người mang thai h

** Mức hưởng chế đ khi đi khám thai:

– Trường hợp đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trước khi nghỉ khám thai:

Mức hưởng 01 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ khám thai/24

– Trường hợp khi nghỉ khám khai chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng:

Mức hưởng 01 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội/24

**Mức hưởng chế đ khi sy thai, no, hút thai, thai chết lưu hoc phá thai bnh lý:

– Trường hợp đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 6 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ:

Mức hưởng 01 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ hưởng chế độ/30

– Trường hợp thời điểm nghỉ hưởng chế độ khi chưa đóng bảo hiểm xã hội đủ 06 tháng:

Mức hưởng 01 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội/30

** Chế đ khi sinh con:

– Điu kin hưởng: lao động nữ đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con. Trường hợp đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

– Lao động nữ mang thai hộ khi sinh con mà có đủ điều kiện trên thì được hưởng các chế độ sau:

+ Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con;

+ Nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định sau:

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Trường hợp kể từ ngày sinh đến thời điểm giao đứa trẻ hoặc thời điểm đứa trẻ chết mà thời gian hưởng chế độ thai sản chưa đủ 60 ngày thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi đủ 60 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Thời điểm giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ là thời điểm ghi trong văn bản xác nhận thời điểm giao đứa trẻ của bên nhờ mang thai hộ và bên mang thai hộ.

+ Sau thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trường hợp sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý hoặc nghỉ việc cho đến ngày giao đứa trẻ cho người mẹ nhờ mang thai hộ  theo quy định nêu trên, trong 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa hồi phục thì lao động nữ mang thai hộ được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe, trừ trường hợp lao động nữ mang thai hộ chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con.

– Mức hưởng:

Mức hưởng 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

Chế đ thai sn đi vi người mẹ nhờ mang thai h

**Điều kiện hưởng: người mẹ nhờ mang thai hộ đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con.

**Chế độ và thời gian hưởng:

Người mẹ nhờ mang thai hộ đủ điều kiện nêu trên được hưởng các chế độ sau:

– Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ mang thai hộ sinh con trong trường hợp lao động nữ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con nêu trên;

Trường hợp lao động nữ mang thai hộ, người mẹ nhờ mang thai hộ không tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc không đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản khi sinh con thì người chồng đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau, thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ được hưởng trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh cho mỗi con.

– Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm nhận con cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ thêm 01 tháng;

Nếu người mẹ nhờ mang thai hộ không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định.

– Trường hợp sau khi sinh con, nếu con chưa đủ 06 tháng tuổi bị chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

+ Nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con;

+ Nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tạị Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

– Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc gặp rủi ro mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám, chữa bệnh có thẩm quyền khi con chưa đủ 06 tháng tuổi thì người chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ theo quy định;

**Mức hưởng chế độ thai sản của người mẹ nhờ mang thai hộ

– Trường hợp bình thường:

Mức hưởng 01 tháng = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

– Trường hợp đóng chưa đủ 06 tháng nhưng được là đối tượng được hưởng chế độ thai sản khi sinh con:

Mức hưởng 01 ngày = 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

3. Tiền hưởng chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi:

Chế độ thai sản khi nhận nuôi con nuôi theo quy định tại Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 là người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi và đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản 2 Điều 31 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.

Mức hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này theo điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 là mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

4. Tiền hưởng chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai:

Chế độ thai sản khi thực hiện các biện pháp tránh thai theo quy định tại Điều 37 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 là khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì người lao động được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:

– 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;

– 15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

Thời gian hưởng chế độ thai sản trong trường hợp này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

Mức hưởng trong trường hợp này theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì trường hợp thực hiện biện pháp tránh thai thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

Mà mức trợ cấp theo tháng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 là bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

Từ đó rút ra công thức tính tiền bảo hiểm thai sản trong trường hợp này là:

– Đối với lao động đóng đủ 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản:

Mức hưởng = (100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản : 30 ngày) x số ngày nghỉ việc.

– Đối với lao động chưa đóng đủ 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản:

Mức hưởng = (100% mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội : 30 ngày) x số ngày nghỉ việc.

5. Tiền trợ cấp một lần khi lao động nữ sinh con hoặc khi người lao động nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi:

Theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì đối tượng được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi là lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi. Cụ thể chế độ như sau:

– Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

– Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng, tức là bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Còn nếu trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội. Và căn cứ theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 thì trường hợp có ngày lẻ thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

Theo đó, mức lương cơ sở được lấy làm căn cứ để tính tiền trợ cấp một lần khi sinh con. Năm 2022, mức lương cơ sở vẫn là 1.490.000 đồng/tháng.

Như vậy: Mức trợ cấp một lần cho mỗi con là: 1.490.000 đồng x 2 = 2.980.000 đồng.

Lưu ý, trong trường hợp vợ không tham gia bảo hiểm xã hội, chỉ có chồng tham gia bảo hiểm xã hội thì chồng sẽ được khoản tiền trợ cấp một lần khi sinh con nêu trên.

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết giới thiệu về tiền bảo hiểm thai sản năm 2021 của người lao động trong một số trường hợp đặc biệt. Nội dung bài viết có giới thiệu và liệt kê các trường hợp đặc biệt trong quá trình mang thai mà người lao động được hưởng tiền bảo hiểm thai sản và mức được hưởng. Nếu trong quá trình tìm hiểu, quý bạn đọc còn có vấn đề thắc mắc cần được giải đáp hay có quan tâm đến các dịch vụ tư vấn do Zluat cung cấp, vui lòng truy cập địa chỉ trang web sau đây: https://Zluat.vn/ để được tư vấn giải đáp thắc mắc một cách chi tiết nhất.

✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật
✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Lên đầu trang