1. Tóm tắt chung Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Bộ luật tố tụng dân sự 2015 được ban hành ngày 25/11/2015 với nhiều quy định về thẩm quyền của Tòa án; cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng; thành phần giải quyết việc dân sự; người tham gia tố tụng; chứng minh, chứng cứ; biện pháp khẩn cấp tạm thời; chi phí tố tụng;…Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 gồm 10 Phần, 42 Chương, 517 Điều (Thay vì Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 chỉ gồm 9 Phần, 36 Chương, 418 Điều). BLTTDS 2015 có bố cục gồm các Phần sau:
– Những quy định chung
– Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp sơ thẩm
– Thủ tục giải quyết vụ án tại Tòa án cấp phúc thẩm
– Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn
– Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
– Thủ tục giải quyết việc dân sự
– Thủ tục công nhận và co thi hành tại Việc Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài; công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước ngoài
– thủ tục giải quyết vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
– Thi hành Bản án, quyết định dân sự của Tòa án
– Xử lý hành vi cản trở hoạt động tố tụng, khiếu nại, tố cáo trong tố tụng
Theo đó, Bộ luật TTDS 2015 có những điểm sau đáng chú ý:
– Bổ sung mới quy định về Giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng:
+ Thẩm quyền của Tòa án thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng được thực hiện theo các điều từ Điều 35 đến Điều 41 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
+ Trình tự, thủ tục thụ lý, giải quyết vụ việc dân sự theo Bộ luật số 92/2015/QH13.
+ Nguyên tắc giải quyết vụ việc dân sự trong trường hợp chưa có điều luật để áp dụng thực hiện theo Điều 45 Luật này về việc áp dụng tập quán, áp dụng tương tự pháp luật, áp dụng các nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ, lẽ công bằng.
– Phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải
Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.
– Phát hiện và kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ văn bản quy phạm pháp luật tại Điều 221 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, nếu phát hiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc giải quyết vụ án dân sự có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên thì Tòa án thực hiện như sau:
+ Trường hợp chưa có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án báo cáo và đề nghị Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật;
+ Trường hợp đã có quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc vụ án đang được xem xét tại phiên tòa hoặc đang được xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm thì Hội đồng xét xử tạm ngừng phiên tòa theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 259 của Bộ luật này và báo cáo Chánh án Tòa án đang giải quyết vụ án có văn bản đề nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật.
– Điều 247 Bộ Luật 92/2015/QH13 quy định rõ nội dung và phương thức tranh tụng tại phiên tòa
+ Tranh tụng tại phiên tòa bao gồm việc trình bày chứng cứ, hỏi, đối đáp, trả lời và phát biểu quan điểm, lập luận về đánh giá chứng cứ, tình tiết của vụ án dân sự, quan hệ pháp luật tranh chấp và pháp luật áp dụng để giải quyết yêu cầu của các đương sự trong vụ án.
– Bổ sung phần thứ tư về Giải quyết vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn quy định:
+ Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn
+ Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn
+ Phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn
+ Thủ tục phúc thẩm rút gọn đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị
Bộ luật tố tụng DS năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016 trừ một số quy định thì có hiệu lực từ ngày 01/01/2017, cụ thể tại Khoản 1 Điều 517 Bộ luật TTDS năm 2015.
2. Điều 7 Bộ luật tố tụng dân sự 2015
Điều 7. Trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân (sau đây gọi là Viện kiểm sát) tài liệu, chứng cứ mà mình đang lưu giữ, quản lý khi có yêu cầu của đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát theo quy định của Bộ luật này và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; trường hợp không cung cấp được thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho đương sự, Tòa án, Viện kiểm sát.
3. Quy định của BLTTDS 2015 về nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong tố tụng dân sự
Thứ nhất, quy định chế tài đối với trường hợp chủ thể có thẩm quyền đang lưu giữ tài liệu, chứng cứ nhưng không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không đúng hạn theo yêu cầu của đương sự mà không có lý do chính đáng.
Nhằm bảo đảm quyền tố tụng của các đương sự, BLTTDS năm 2015 đã quy định chế tài xử lý khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật tố tụng dân sự nói chung và nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh nói riêng. Tuy nhiên, tác giả cho rằng các chế tài xử lý hành vi vi phạm nguyên tắc cung cấp chứng cứ và chứng minh trong BLTTDS hiện hành và các văn bản có liên quan chưa bao quát hết các hành vi mà cá nhân, cơ quan, tổ chức xâm phạm tới việc thực hiện quyền khởi kiện, quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong quá trình tố tụng.
Qua nghiên cứu quy định của pháp luật liên quan đến chế tài xử lý hành vi vi phạm nghĩa vụ cung cấp chứng cứ trong quá trình giải quyết vụ việc phá sản, Điều 55 Luật phá sản năm 2014 quy định về hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ như sau: “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có liên quan đến vụ việc phá sản mà không cung cấp đầy đủ, kịp thời hoặc cung cấp không chính xác tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc phá sản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã, TAND, Viện kiểm sát nhân dân, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản nếu không có lý do chính đáng”.
Tác giả cho rằng, BLTTDS hiện hành cần tham khảo tinh thần của Luật phá sản năm 2014 khi đặt ra trách nhiệm pháp lý đối với cả trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ tài liệu, chứng cứ mà từ chối cung cấp khi đương sự có yêu cầu. Theo đó, cần bổ sung thêm quy định tại Chương XL của BLTTDS năm 2015 nhằm xử lý hành vi cản trở trong hoạt động tố tụng dân sự theo một trong hai cách sau:
– Điều chỉnh quy định tại Điều 495 BLTTDS năm 2015 theo hướng: “Điều 495. Xử lý hành vi không thi hành quyết định của Tòa án, yêu cầu của đương sự về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án, đương sự hoặc đưa tin sai sự thật nhằm cản trở việc giải quyết vụ án của Tòa án.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thi hành quyết định của Tòa án, yêu cầu của đương sự về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang quản lý, lưu giữ thì có thể bị Tòa án xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
2. …”.
– Bổ sung thêm một điều luật quy định về hành vi không thực hiện yêu cầu của đương sự, cụ thể: “Điều …. Xử lý hành vi không thực hiện yêu cầu của đương sự về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ cho đương sự.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của đương sự về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang quản lý, lưu giữ thì theo yêu cầu của đương sự, Tòa án có thể xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của đương sự về việc cung cấp tài liệu, chứng cứ mà cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật”.
Thứ hai, kiến nghị tăng mức xử phạt vi phạm hành chính đối với trường hợp chủ thể có thẩm quyền đang lưu giữ tài liệu, chứng cứ nhưng không cung cấp, cung cấp không đầy đủ hoặc cung cấp không đúng thời hạn theo yêu cầu của Tòa án, Viện kiểm sát, đương sự mà không có lý do chính đáng.
Trên cơ sở tham khảo có chọn lọc pháp luật tố tụng dân sự một số quốc gia, tác giả cho rằng, cần xem xét, đánh giá trong mối tương quan giữa trách nhiệm cung cấp chứng cứ, các hành vi vi phạm, hậu quả của hành vi vi phạm, từng đối tượng cụ thể, tính chất quan trọng của từng tài liệu được yêu cầu cung cấp… để đưa ra mức xử phạt vi phạm hành chính phù hợp với từng hành vi vi phạm. Đây cũng là cơ chế rõ ràng để mỗi Tòa án có căn cứ áp dụng, tránh tình trạng chung chung, thiếu minh bạch như hiện nay.
Trên đây là một số thông tin về Điều 7 Bộ luật tố tụng dân sự – Công ty Zluat, mời bạn đọc thêm tham khảo và nếu có thêm những thắc mắc về bài viết này hay những vấn đề pháp lý khác về dịch vụ luật sư, tư vấn nhà đất, thành lập doanh nghiệp… hãy liên hệ với Zluat theo thông tin bên dưới để nhận được sự hỗ trợ nhanh chóng và hiệu quả từ đội ngũ luật sư, chuyên viên pháp lý có nhiều năm kinh nghiệm từ chúng tôi. Zluat đồng hành pháp lý cùng bạn.
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác |
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |
- Kinh nghiệm đơn Ly hôn vợ kèm hướng dẫn Ly hôn vợ tại Mường Báng, Tủa Chùa, Điện Biên. Kinh nghiệm nhanh nhất, online, điền vào, nộp Toà và giải quyết nhanh chóng. Luật sư Lâm Hoàng Quân chỉ cách, không tốn phí 30,000 đồng.
- Trọn gói ly hôn Thuận tình (Đồng thuận) Không tranh chấp tài sản nhanh chóng tại Đông Minh, Tiền Hải, Thái Bình
- Chia sẻ đơn Ly hôn chồng kèm hướng dẫn Ly hôn chồng tại Lả Nhì Thàng, Phong Thổ, Lai Châu. Chia sẻ nhanh gọn, mua online, viết vào, nộp hồ sơ và được giải quyết. Luật sư Trịnh Văn Long tư vấn, khoảng 90,000 đồng.
- Thủ tục ly hôn Đồng thuận (Thuận tình) phân chia quyền nuôi con – tại Hàng Vịnh, Năm Căn, Cà Mau
- Dịch vụ trọn gói ly hôn Đơn phương tranh chấp tài sản trọn gói tại Phường 1, Vĩnh Châu, Sóc Trăng