Nền kinh tế đang trên đà phát triển thúc đẩy sự ra đời của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này cũng cần được tạo điều kiện phát triển trên thị trường kinh tế. Mời quý độc giả cùng Zluat tìm hiểu Dự thảo luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua bài viết dưới đây.
QUỐC HỘI
Luật số: …/2017/QH14 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Luật này quy định các nguyên tắc, nguồn lực, nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này; cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
- Cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở cung cấp các thiết bị dùng chung để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đo lường, phân tích, giám định, kiểm định sản phẩm, hàng hóa, vật liệu.
- Cơ sở ươm tạo doanh nghiệp là cơ sở cung cấp các điều kiện thuận lợi về hạ tầng kỹ thuật, nguồn lực và dịch vụ cần thiết cho các tổ chức, cá nhân hoàn thiện ý tưởng kinh doanh, phát triển doanh nghiệp trong giai đoạn mới thành lập.
- 3. Chuỗi giá trị là mạng lưới liên kết tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm các giai đoạn tiếp nối nhau từ hình thành ý tưởng, thiết kế sản phẩm, sản xuất, phân phối đến tay người tiêu dùng.
- Chuỗi phân phối sản phẩm là mạng lưới các trung gian phân phối sản phẩm từ doanh nghiệp nhỏ và vừa tới người tiêu dùng do các doanh nghiệp, tổ chức đầu tư kinh doanh thực hiện và được hỗ trợ theo quy định của Luật này.
- Cụm liên kết ngành là một hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành và doanh nghiệp, tổ chức có liên quan cùng cạnh tranh và hợp tác.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là doanh nghiệp nhỏ và vừa được thành lập để thực hiện ý tưởng dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh.
- Khu làm việc chung dành riêng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo là khu vực cung cấp không gian làm việc tập trung, không gian trưng bày sản phẩm và cung cấp các tiện ích để hỗ trợ, chia sẻ và liên kết các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
- Nhà đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp cho các doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trực tiếp hoặc thông qua các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa có số lao động bình quân của năm trước liền kề không quá 300 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây:
- a) Tổng nguồn vốn của năm trước liền kề không quá 100 tỷ đồng;
- b) Doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng.
- Chính phủ quy định chi tiết việc xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa trong từng ngành, lĩnh vực.
Điều 5. Nguyên tắc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa là trách nhiệm của Nhà nước, đảm bảo không vi phạm nguyên tắc thị trường, không vi phạm các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng một thời điểm đồng thời đáp ứng các điều kiện khác nhau về cùng một nội dung hỗ trợ thì doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa có trọng tâm, có thời hạn, phù hợp với mục tiêu hỗ trợ, khả năng cân đối nguồn lực nhằm đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế trong từng thời kỳ. Căn cứ vào điều kiện cụ thể trong từng thời kỳ, Chính phủ quy định nội dung hỗ trợ đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hưởng các hỗ trợ chung quy định tại Mục 1 Chương II của Luật này khi đáp ứng các điều kiện. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, ngoài việc được hưởng các hỗ trợ chung quy định tại Mục 1 Chương II của Luật này, còn được hưởng các hỗ trợ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Mục 2 Chương II của Luật này.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được lựa chọn hỗ trợ theo quy định tại Mục 2 Chương II của Luật này là doanh nghiệp đáp ứng tốt nhất các điều kiện trong so sánh với các doanh nghiệp khác; trường hợp cùng đáp ứng điều kiện hỗ trợ thì ưu tiên lựa chọn doanh nghiệp sử dụng lao động là nữ giới nhiều hơn.
- Đảm bảo công khai, minh bạch trong hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn kinh phí, kết quả thực hiện và các thông tin khác có liên quan.
- Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước được thực hiện theo quy định, mô hình và phương thức hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân tài trợ, không trái với quy định của pháp luật.
Điều 6. Nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
- a) Vốn tín dụng có hỗ trợ của nhà nước.
- b) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.
- c) Nguồn vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
- Các nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa từ nguồn ngân sách nhà nước được lập dự toán, thẩm định, phê duyệt, thanh quyết toán theo đúng quy định của pháp luật ngân sách nhà nước.
Điều 7. Hành vi bị cấm trong hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Các cơ quan, tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lực nhà nước để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không được thực hiện các hành vi sau đây:
- a) Quyết định hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không đúng mục tiêu, thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;
- b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- c) Phân biệt đối xử, sách nhiễu, cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật;
- d) Ban hành các quy định phân biệt đối xử về điều kiện đầu tư kinh doanh dựa trên các tiêu chí về quy mô gây bất lợi hoặc thiệt hại cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các tổ chức, cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không được thực hiện các hành vi sau đây:
- a) Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- b) Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục tiêu đã cam kết.
NỘI DUNG HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Điều 8. Hỗ trợ tiếp cận tín dụng
- Trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, Chính phủ quyết định các cơ chế, biện pháp khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khuyến khích các tổ chức tín dụng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp và biện pháp phù hợp khác.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ nâng cao năng lực tiếp cận tín dụng thông qua các cơ quan, tổ chức và cá nhân để tư vấn xây dựng phương án sản xuất kinh doanh khả thi, nâng cao năng lực quản trị, minh bạch hoạt động của doanh nghiệp.
- Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổ chức tài chính, thực hiện chức năng bảo lãnh tín dụng, hoạt động theo những nguyên tắc sau đây:
- a) Không chia lợi nhuận cho các thành viên góp vốn vào quỹ;
- b) Được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn cho quỹ;
- c) Không được từ chối nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết;
- d) Bảo lãnh dựa trên tài sản bảo đảm hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi hoặc chứng từ có giá hoặc xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp.
Chính phủ quy định về Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này được áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 10. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất
- Căn cứ điều kiện quỹ đất thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Căn cứ điều kiện ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm.
- Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 Điều này.
Điều 11. Hỗ trợ ươm tạo và nâng cao năng lực công nghệ
- Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư kinh doanh các cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu làm việc chung dành riêng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo được hưởng hỗ trợ sau đây:
- a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất như áp dụng đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư;
- b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập hoặc tham gia thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, khu làm việc chung dành riêng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo dưới hình thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật.
Điều 12. Hỗ trợ mở rộng thị trường
- Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm được hưởng hỗ trợ sau đây:
- a) Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất như áp dụng đối với dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư;
- b) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập chuỗi phân phối sản phẩm dưới hình thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ được hưởng ưu đãi lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật đấu thầu.
Điều 13. Hỗ trợ thông tin và tư vấn
- Nội dung cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bao gồm:
- a) Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- b) Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường trong nước và xuất khẩu, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp;
- c) Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp.
- Các thông tin được thu thập và công bố trên trang thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hiệp hội và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện hoạt động tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Danh sách tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn doanh nghiệp nhỏ và vừa được thu thập và công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 14. Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ tham gia các khoá đào tạo cung cấp kiến thức khởi sự kinh doanh, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp, bao gồm:
- a) Đào tạo khởi sự kinh doanh;
- b) Đào tạo quản trị doanh nghiệp;
- c) Đào tạo chuyên sâu và đào tạo khác theo nhu cầu của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa được hỗ trợ tham gia các khóa đào tạo trực tuyến, đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Nhà nước hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp.
Mục 2. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
Điều 15. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh
- Đối tượng hỗ trợ: doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này.
- Điều kiện hỗ trợ đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này:
- a) Trước khi chuyển đổi là hộ kinh doanh đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật;
- b) Có hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục tối thiểu 01 năm tính đến thời điểm chuyển đổi.
- Nội dung hỗ trợ bao gồm:
- a) Hộ kinh doanh khi thực hiện thủ tục chuyển đổi thành doanh nghiệp được Cơ quan đăng ký kinh doanh tư vấn miễn phí về hồ sơ, hỗ trợ thủ tục đăng ký chuyển đổi; được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp;
- b) Doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của hộ kinh doanh;
- c) Hỗ trợ tư vấn miễn phí về thuế, kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ thời điểm chuyển đổi;
- d) Miễn lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm đầu kể từ thời điểm chuyển đổi;
đ) Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Điều 16. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo
- Đối tượng hỗ trợ: Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;
- Điều kiện hỗ trợ đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này:
- a) Chưa thực hiện sáp nhập hoặc chào bán chứng khoán ra công chúng;
- b) Các thành viên, cổ đông sáng lập lần đầu nắm giữ trên 50% tổng vốn góp, cổ phần.
- Nội dung hỗ trợ bao gồm:
- a) Hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ, hoàn thiện sản phẩm thử nghiệm và các tiêu chuẩn của sản phẩm, hỗ trợ sử dụng trang thiết bị tại các cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ tham gia các cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung dành cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
- b) Hỗ trợ đào tạo, huấn luyện chuyên sâu về xây dựng, phát triển sản phẩm; gọi vốn đầu tư; tư vấn về sở hữu trí tuệ, thực hiện các thủ tục về tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
- c) Hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại, kết nối mạng lưới khởi nghiệp sáng tạo, gọi vốn đầu tư từ các quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
- d) Hỗ trợ thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ.
đ) Trong từng thời kỳ, Chính phủ thực hiện cấp bù lãi suất để hỗ trợ khoản vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. Việc thực hiện cấp bù lãi suất được thực hiện qua các tổ chức tín dụng.
- Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo
- a) Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo là quỹ hình thành từ vốn góp hợp pháp của các nhà đầu tư với mục đích đầu tư vào các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân khởi nghiệp sáng tạo.
- b) Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo thực hiện đầu tư thông qua hình thức góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo nhưng không quá 50% tổng số vốn góp, vốn điều lệ của doanh nghiệp sau khi nhận đầu tư.
- c) Nhà đầu tư tư nhân góp vốn vào quỹ phải có điều kiện tài chính và chịu trách nhiệm về vốn góp của mình, không vi phạm pháp luật.
- d) Căn cứ điều kiện ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tham gia góp vốn cùng các quỹ tư nhân để đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo. Vốn góp của địa phương không quá 30% vốn điều lệ và phải thoái phần vốn góp tối đa sau 05 năm kể từ thời điểm góp vốn.
Điều 17. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
- Đối tượng hỗ trợ bao gồm:
- a) Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến;
- b) Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành, lĩnh vực khác do Chính phủ quyết định sau khi trình Ủy ban thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
- Điều kiện hỗ trợ đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này:
- a) Tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về chất lượng và giá thành;
- b) Đổi mới sáng tạo liên quan đến quy trình công nghệ, vật liệu, linh kiện, máy móc thiết bị nhằm phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Nội dung hỗ trợ bao gồm:
- a) Đào tạo chuyên sâu về trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất tại hiện trường; tư vấn thông tin, quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng, xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành;
- b) Cung cấp thông tin về doanh nghiệp, nhu cầu đầu vào, đầu ra nhằm thúc đẩy kết nối mạng lưới, liên kết trong chuỗi giá trị, cụm liên kết ngành;
- c) Hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường sản phẩm của chuỗi giá trị và cụm liên kết ngành;
- d) Hỗ trợ sản xuất thử nghiệm, thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
đ) Trong từng thời kỳ, Chính phủ thực hiện cấp bù lãi suất để hỗ trợ khoản vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Việc thực hiện cấp bù lãi suất được thực hiện qua các tổ chức tín dụng.
Điều 18. Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là tổ chức tài chính nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, tự bù đắp chi phí và bảo toàn vốn, thực hiện chức năng sau:
- a) Cho vay, tài trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
- b) Tham gia góp vốn cùng các quỹ tư nhân để đầu tư cho khởi nghiệp sáng tạo.
- Chính phủ quy định chi tiết về Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
TRÁCH NHIỆM HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Điều 19. Trách nhiệm của Chính phủ
- Thống nhất quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hàng năm, Chính phủ dự toán ngân sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trong dự toán ngân sách nhà nước để trình Quốc hội xem xét thông qua.
- Ban hành cơ chế khuyến khích và kiểm tra hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nguồn lực ngoài nhà nước.
- Quy định chi tiết việc hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
Điều 20. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ
- Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Xây dựng, chủ trì hoặc tham gia thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Ưu tiên bố trí nguồn lực hỗ trợ cho đối tượng doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Mục 2 Chương II của Luật này.
- Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, theo dõi, kiểm tra, đánh giá thực hiện văn bản pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Công khai hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật này.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác có liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư giúp Chính phủ quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, thực hiện vai trò điều phối chung, đảm bảo thống nhất trong xây dựng và tổ chức triển khai nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên phạm vi toàn quốc. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm sau đây:
- Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 20 của Luật này;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc thành lập, tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định tại khoản 4 Điều 16 của Luật này;
- Hàng năm tổng hợp, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Tổ chức, kiện toàn cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư cơ sở vật chất phục vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; đào tạo và bồi dưỡng cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở cấp trung ương và cấp địa phương;
- Xây dựng, vận hành Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, định kỳ công bố thông tin, thống kê về doanh nghiệp nhỏ và vừa; chủ trì phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng nhà nước và bộ, ngành có liên quan xây dựng hệ thống thông tin phục vụ xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ bố trí nguồn vốn chi đầu tư phát triển để thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật này.
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 20 của Luật này.
- Hướng dẫn các chính sách về hỗ trợ thuế, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo; tư vấn thuế, kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
- Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thủ tục chuyển vốn đầu tư, lợi nhuận của nhà đầu tư cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo vào và ra khỏi lãnh thổ Việt Nam.
- Hướng dẫn lập dự toán, tổng hợp dự toán, thẩm định, phê duyệt, giao dự toán, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Phối hợp với các Bộ, ngành, cơ quan liên quan hướng dẫn cơ chế sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
- Định kỳ công bố thông tin, thống kê về tình hình chấp hành pháp luật thuế của các doanh nghiệp; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống thông tin phục vụ xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ bố trí nguồn vốn chi thường xuyên để thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật này.
Điều 23. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
- Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 20 của Luật này.
- Ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế hỗ trợ hình thành chuỗi phân phối sản phẩm.
- Ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia các chương trình về xúc tiến thương mại quốc gia, thương hiệu quốc gia, kết nối chuỗi giá trị trong sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 20 của Luật này.
- Ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế hỗ trợ hình thành cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; cơ chế hỗ trợ nâng cao năng lực công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 25. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 20 của Luật này.
- Ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp xử lý nước thải, rác thải, bảo vệ môi trường.
- Hướng dẫn các địa phương bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
- Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 20 của Luật này.
- Ban hành hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế hỗ trợ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện đào tạo nghề cho lao động làm việc trực tiếp tại doanh nghiệp.
Điều 27. Trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- Thực hiện trách nhiệm quy định tại Điều 20 của Luật này.
- Hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện việc cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với nội dung hỗ trợ, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chính phủ.
- Ban hành hoặc trình Chính phủ ban hành biện pháp, cơ chế khuyến khích các tổ chức tín dụng tăng tỷ lệ dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chủ trì hướng dẫn công khai thông tin tín dụng của doanh nghiệp để phục vụ cho vay của các tổ chức tín dụng; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống thông tin phục vụ xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp.
Điều 28. Trách nhiệm của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
- a) Quyết định chủ trương tham gia góp vốn vào quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo;
- b) Quyết định hình thành, phát triển cụm công nghiệp; khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- c) Quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp;
- d) Giám sát công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, việc chấp hành pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
- a) Điều phối, đảm bảo thống nhất trong xây dựng và tổ chức triển khai nội dung, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương;
- b) Tổ chức triển khai hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương theo quy định tại Chương II của Luật này;
- c) Xây dựng và thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và bố trí nguồn lực triển khai thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương theo quy định của Luật này;
- d) Giao cơ quan đầu mối thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phương;
đ) Kiểm tra, đánh giá công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tại địa phương;
- e) Công khai hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật này;
- g) Tôn vinh, khen thưởng các doanh nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa có thành tích xuất sắc, có sáng tạo trong kinh doanh, đóng góp vào phát triển kinh tế-xã hội của địa phương;
- h) Định kỳ hàng năm, báo cáo về tình hình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 29. Trách nhiệm của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam và các hiệp hội, ngành nghề
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam ngoài những nhiệm vụ chung về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đã được ghi trong Điều lệ, có trách nhiệm thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp quy mô lớn với doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hiệp hội doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam có trách nhiệm sau đây:
- a) Tập hợp, liên kết, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các hội viên là doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- b) Tham gia xây dựng, phản biện, triển khai cơ chế, chính sách liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham gia đánh giá các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Luật này;
- c) Huy động các nguồn lực và thực hiện hỗ trợ hội viên là các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật này.
- d) Thực hiện cung cấp dịch vụ công, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; cấp chứng chỉ, chứng nhận chuyên ngành của hiệp hội cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức hoặc phối hợp tổ chức sự kiện tôn vinh, bình chọn, phong, tặng danh hiệu, giải thưởng và các hình thức khen thưởng khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- e) Phối hợp với các cơ quan nhà nước tổ chức đào tạo, tư vấn, cung cấp thông tin cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Các hiệp hội ngành nghề phối hợp thúc đẩy, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 30. Trách nhiệm của tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo các điều kiện, cam kết với các cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiêp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này; hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tuân thủ các thủ tục hành chính.
- Cung cấp các tài liệu kịp thời, đầy đủ và chính xác cho cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để chứng minh, xác nhận việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm với cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp theo hợp đồng cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tham gia, phối hợp với Nhà nước đầu tư thành lập, quản lý và vận hành đơn vị thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở trung ương và địa phương theo hình thức đối tác công tư hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Công khai hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thực hiện công khai nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn kinh phí thực hiện, kết quả thực hiện và các thông tin khác có liên quan.
- Việc công khai được thực hiện dưới hình thức niêm yết công khai tại cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện hỗ trợ và Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Việc công khai phải được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 32. Kiểm tra, giám sát hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Việc thực hiện nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được kiểm tra, giám sát bởi các cơ quan có thẩm quyền, tổ chức, hiệp hội, cá nhân tài trợ theo quy định của pháp luật.
- Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm:
- a) Việc thực hiện các quy trình, thủ tục và nội dung hỗ trợ; quy trình hoặc phương thức lựa chọn đối tượng hỗ trợ;
- b) Việc chấp hành các quy định của pháp luật về sử dụng kinh phí hỗ trợ, tài trợ;
- c) Việc thực hiện công khai theo quy định tại Điều 31 của Luật này.
Điều 33. Đánh giá hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện các nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tổ chức đánh giá kết quả thực hiện, tác động dự kiến đối với đối tượng hỗ trợ và công khai kết quả đánh giá theo quy định tại Điều 31 của Luật này.
- Cơ quan quản lý nhà nước về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ở trung ương được quy định tại Điều 20 của Luật này định kỳ tổ chức đánh giá độc lập tác động của nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đã và đang thực hiện, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
- Trường hợp vi phạm hoặc lợi dụng chính sách hỗ trợ của Nhà nước để trục lợi thì ngoài việc phải hoàn trả mọi chi phí hỗ trợ, doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp không được hưởng các hỗ trợ, ưu đãi khác của Nhà nước.
- Trường hợp vi phạm hoặc lợi dụng chính sách hỗ trợ của Nhà nước để trục lợi thì các tổ chức, doanh nghiệp được Nhà nước hỗ trợ để cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải hoàn trả mọi chi phí hỗ trợ và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa bị công khai trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp
Nội dung, chương trình, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, quyết định trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành, tiếp tục thực hiện theo chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt.
Điều 36. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư, Luật đấu thầu
- Bổ sung lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi đầu tư bao gồm: đầu tư kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm; đầu tư kinh doanh cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; đầu tư kinh doanh khu làm việc chung cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại Điều 16 Luật Đầu tư.
- Bãi bỏ các hình thức hỗ trợ đầu tư đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điều 19 Luật Đầu tư.
- Sửa đổi điểm c, khoản 3, Điều 14 Luật đấu thầu như sau:
“c) Nhà thầu là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ.”
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2018. Đối với các nội dung hỗ trợ liên quan đến các chính sách thuế có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Điều 38. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày …. tháng 6 năm 2017.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
Trên đây là bài viết cung cấp thông tin về Dự thảo luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mà Zluat muốn gửi gắm tới các bạn. Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu nếu như quý khách hàng còn thắc mắc hay quan tâm và có nhu cầu được tư vấn về vấn đề trên, vui lòng liên hệ với Zluat nhé!
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác |
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |