Ngày 26/4/2022, Bộ LĐTB&XH ban hành Công văn 1312/LĐTBXH-ATLĐ hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 về tăng giờ làm thêm trong bối cảnh phục hồi kinh tế.

1. Quy định về tăng giờ làm thêm trong năm 2023
Theo đó, Bộ LĐTB&XH đề nghị Sở LĐTB&XH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương lưu ý một số nội dung sau đây:
– Các trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm là các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 và khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động.
– Tất cả trường hợp được làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm đều được làm thêm từ trên 40 giờ đến 60 giờ trong 01 tháng kể từ ngày 01/4/2022.
– Tuân thủ đầy đủ các quy định khác về làm thêm giờ tại Bộ luật Lao động và các văn bản hướng dẫn Bộ luật Lao động.
– Khi tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong 01 năm người sử dụng lao động phải thông báo cho Sở LĐTB&XH theo quy định tại khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động và Điều 62 Nghị định 145/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
– Các quy định của Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 được thực hiện cho đến hết ngày 31/12/2022, trừ trường hợp Quốc hội quyết định kéo dài thời gian thực hiện.
2. Điều kiện để người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ
2.1. Phải được sự đồng ý của người lao động
Theo điểm a khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019, Điều 59 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định trừ những trường hợp tại Điều 108 Bộ luật Lao động 2019 thì các trường hợp khác khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải được sự đồng ý của người lao động tham gia làm thêm về thời gian làm thêm, địa điểm làm thêm và công việc làm thêm.
Lưu ý: Trong trường hợp sự đồng ý của người lao động được ký thành văn bản riêng thì tham khảo mẫu số 01/PLIV Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
2.2. Bảo đảm giới hạn số giờ làm thêm của người lao động theo ngày
Tại điểm b khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 và Điều 60 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về giới hạn số giờ làm thêm cho người lao động như sau:
(i) Trường hợp làm thêm vào ngày làm việc bình thường thì tổng số giờ làm thêm không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trừ trường hợp nêu tại mục (ii), (iii).
(ii) Trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
(iii) Trường hợp làm việc không trọn thời gian quy định tại Điều 32 Bộ luật Lao động 2019 thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
(iv) Trường hợp làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần thì tổng số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong một ngày.
Lưu ý: Thời giờ quy định tại các khoản 1 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được giảm trừ khi tính tổng số giờ làm thêm trong tháng, trong năm để xác định việc tuân thủ quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019.
2.3. Bảo đảm giới hạn số giờ làm thêm của người lao động theo tháng
Tại điểm b khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định số giờ làm thêm của người lao động không quá 40 giờ trong 01 tháng. Tuy nhiên, tại Điều 2 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 ban hành 23/03/2022 điều chỉnh số giờ làm thêm trong 01 tháng như sau:
Trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm trên 40 giờ nhưng không quá 60 giờ trong 01 tháng.
2.4. Bảo đảm giới hạn số giờ làm thêm của người lao động theo năm
Tại Điều 2 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 quy định số giờ làm thêm của người lao động theo năm như sau: Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong 01 năm có nhu cầu và được sự đồng ý của người lao động thì được sử dụng người lao động làm thêm.
Đồng thời, người sử dụng không được sử dụng lao động làm thêm tối đa 300 giờ trong những trường hợp được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 17/2022/UBTVQH15 sau đây:
– Người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi;
– Người lao động là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng;
– Người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
– Lao động nữ mang thai từ tháng thứ 7 hoặc từ tháng thứ 6 nếu làm việc ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo;
– Lao động nữ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
3. Công ty ép buộc người lao động làm thêm giờ mà không có sự đồng ý của người lao động thì có bị xử phạt không?
Căn cứ vào Điều 18 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định như sau:
Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ việc riêng hoặc nghỉ không hưởng lương theo quy định của pháp luật;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi tổ chức làm thêm giờ và nơi đặt trụ sở chính về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định của pháp luật về nghỉ hằng tuần hoặc nghỉ hằng năm hoặc nghỉ lễ, tết.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định của pháp luật;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 108 của Bộ luật Lao động.
4. Phạt tiền đối với người sử dụng lao động khi có một trong các hành vi: không đảm bảo cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc hoặc nghỉ chuyển ca theo quy định của pháp luật; huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
…
Theo đó, người sử dụng lao động ép buộc nhân viên làm thêm giờ, tăng ca mà không được sự đồng ý của nhân viên sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
Chú ý: mức xử phạt vi phạm hành chính trên đây chỉ áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm thì mức xử phạt vi phạm hành chính gấp 02 lần so với cá nhân.
4. Công ty tổ chức làm thêm giờ thì có phải thông báo với cơ quan nhà nước không?
Căn cứ vào khoản 4 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Làm thêm giờ
…
4. Khi tổ chức làm thêm giờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Như vậy, trường hợp công ty tổ chức làm thêm giờ dù là quy mô nhỏ hay lớn thì vẫn phải thông báo bằng văn bản với Sở Lao động – Thương binh và xã hội.
5. Trong một năm nhân viên được làm thêm tối đa bao nhiêu giờ?
Căn cứ tại điểm c khoản 2 Điều 107 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:
Làm thêm giờ
…
2. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau đây:
a) Phải được sự đồng ý của người lao động;
b) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm việc bình thường theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
c) Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
…
Như vậy theo quy định trên trong một năm nhân viên được làm thêm tối đa 200 giờ.
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác |
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |