1. Nhãn hiệu đã đăng ký là gì?
Nhãn hiệu hàng hóa là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nền kinh tế thị trường. Nó gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ v.v. Nhãn hiệu hàng hóa dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. Dấu hiệu được sử dụng làm nhãn hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, kiểu dáng hoặc sự kết hợp của các yếu tố này được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
– Khoản 16 mục 4 Luật Sở hữu trí tuệ 2015 quy định về nhãn hiệu như sau:
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Dấu hiệu muốn được đăng ký phải đáp ứng tiêu chuẩn do cơ quan nhãn hiệu quốc gia và tiêu chuẩn quốc tế quy định. Xác định hai tiêu chí chính như sau:
Nhãn hiệu phải là duy nhất và có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác. Nhãn hiệu không mô tả sản phẩm, dịch vụ có thể gây nhầm lẫn, vi phạm chuẩn mực đạo đức xã hội
2. Làm giả nhãn hiệu là gì?
– Tại Mục 213 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2009, 2019 quy định:
“Thứ nhất. Hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật này bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu, giả mạo chỉ dẫn địa lý (sau đây gọi là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu) quy định tại khoản 2 Điều này và hàng hóa sao chép lậu quy định tại khoản 3 Điều này.
Sản phẩm giả mạo nhãn hiệu là sản phẩm, bao bì sản phẩm được gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ được sử dụng cho sản phẩm đó mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý. Vi phạm bản quyền là một bản sao được tạo ra mà không có sự cho phép của chủ sở hữu bản quyền hoặc quyền lân cận.
3. Hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hiệu được quy định như thế nào?
Luật Sở hữu trí tuệ quy định về hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu tại Điều 129. Theo đó, những hành vi sau đây được thực hiện mà không được chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép bị coi là hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu. Nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc của hàng hóa, dịch vụ.
Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đã được bảo hộ cho sản phẩm, dịch vụ trùng với sản phẩm, dịch vụ thuộc danh mục nhãn hiệu đã đăng ký đính kèm nhãn hiệu này. Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu đã được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ tương tự; hoặc liên quan đến bất kỳ hàng hóa hoặc dịch vụ nào được liệt kê trong danh sách các nhãn hiệu được gắn với các nhãn hiệu đó.
Sử dụng dấu hiệu tương tự với nhãn hiệu đã được bảo hộ cho các sản phẩm, dịch vụ giống hệt hoặc tương tự nhau.
Sử dụng các dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc; dấu hiệu dưới dạng bản dịch, phiên âm của các dấu hiệu đã biết.
Như vậy, vi phạm bất kỳ điều nào ở trên đều cấu thành vi phạm các quy định của pháp luật về bảo hộ nhãn hiệu. Tương đương với mỗi hành vi sẽ có trách nhiệm pháp lý cụ thể. Làm thế nào để đối phó với các sản phẩm thương hiệu giả mạo? Theo đó, hàng giả là hàng hóa hoặc bao bì của hàng hóa mang nhãn hiệu, dấu hiệu trùng lặp hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đã sử dụng cho cùng một mặt hàng đó mà không được phép của chủ sở hữu hoặc tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý đó. Nói cách khác, sản phẩm này được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Mọi hình thức làm giả xâm phạm nhãn hiệu sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Pháp luật nước ta nghiêm cấm các hành vi mua bán, sản xuất hàng giả dưới mọi hình thức. Trường hợp mua bán hàng hóa giả mạo cũng bị nghiêm cấm tuyệt đối, nếu cá nhân, tổ chức nào vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật, dưới những hình thức sau:
Xử lý dân sự
Chủ sở hữu nhãn hiệu, tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý có quyền tịch thu và tiêu hủy toàn bộ các hàng hóa giả mạo nhãn hiệu. Đồng thời họ có quyền yêu cầu bồi thường những thiệt hại về các hành vi vi phạm mà các đối tượng thực hiện hành vi giả mạo gây ra
Xử lý hành chính
Các hàng hóa có nhãn hàng hóa hoặc bao bì hàng hóa ghi chỉ dẫn giả mạo tên, địa chỉ tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu, phân phối hàng hóa; giả mạo mã số đăng ký lưu hành, mã số công bố, mã số mã vạch của hàng hóa hoặc giả mạo bao bì hàng hóa của tổ chức, cá nhân khác; giả mạo về nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa hoặc nơi sản xuất, đóng gói, lắp ráp hàng hóa.
Đối với hành vi buôn bán hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa như trên thì sẽ bị xử lý như sau: (Điều 11 Nghị định Nghị định 98/2020/NĐ-CP)
Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Có thể bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ 01 tháng đến 03 tháng.
– Còn Đối với hành vi sản xuất hàng giả mạo nhãn hàng hóa, bao bì hàng hóa như trên thì sẽ bị xử lý như sau: (Điều 12 Nghị định Nghị định 98/2020/NĐ-CP)
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá dưới 3.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp dưới 5.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;
Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng giả tương đương với số lượng của hàng thật có trị giá từ 30.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất hợp pháp từ 50.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Và bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động sản xuất đối với hành vi vi phạm từ 03 tháng đến 06 tháng.
xử lý hình sự
Ngoài việc bị xử phạt hành chính, người dân, cá nhân, tổ chức làm giả nhãn hiệu có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội sau đây:
Tội sản xuất, buôn bán hàng giả: (điều 192 BLHS 2015)
Người nào sản xuất hoặc lưu hành hàng giả thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 192 Bộ luật hình sự 2015 có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
Hàng giả có số lượng tương đương với hàng thật hoặc hàng hóa có cùng đặc tính kỹ thuật, công dụng trị giá 500.000.000 đồng trở lên. Thu lợi bất chính 500.000.000 đồng trở lên.
Giết 2 người trở lên. Gây vết thương hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tổng tỷ lệ vết thương của mỗi người 122% trở lên. Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. » Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp: (Điều 226 Bộ luật hình sự 2015)
– Người nào cố ý xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý đang được bảo hộ tại Việt Nam mà đối tượng là hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý với quy mô thương mại hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng hoặc hàng hóa vi phạm trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
– Trường hợp phạm tội có tổ chức, phạm tội 02 lần trở lên, thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên, Gây thiệt hại cho chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý 500.000.000 đồng trở lên;Hàng hóa vi phạm trị giá 500.000.000 đồng trở lên thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
Hàng hóa giả mạo về SHTT và hàng hóa xâm phạm quyền SHTT khác nhau ở điểm nào? Trước khi Luật SHTT được ban hành, hàng hóa xâm phạm quyền SHTT và hàng hóa giả mạo về SHTT chưa được quy định một cách cụ thể trong hệ thống văn bản pháp luật về SHTT của Việt Nam.
Về phạm vi đối tượng
Sự khác nhau về đối tượng giữa hai loại hàng hóa nói trên là:
Đối tượng của hàng hóa giả mạo về SHTT hẹp hơn rất nhiều so với đối tượng của hàng hóa xâm phạm quyền SHTT, bao gồm các đối tượng đó là nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý và đối tượng quyền tác giả và quyền liên quan. Trong khi đó, đối tượng của hàng hóa xâm phạm quyền SHTT rất rộng, mọi đối tượng sở hữu trí tuệ đều có thể trở thành đối tượng của hàng hóa xâm phạm quyền SHTT.
Hơn nữa, với quy định về đối tượng của hàng hóa xâm phạm quyền SHTT và hàng hóa xâm phạm quyền SHTT, chúng tôi thấy rằng:
Tất cả các mặt hàng xâm phạm quyền SHTT đều có thể trở thành mặt hàng của hàng xâm phạm quyền SHTT, nhưng không phải mặt hàng nào của hàng xâm phạm quyền SHTT đều có thể trở thành mặt hàng của hàng giả.
Về tính chất, mức độ vi phạm
Mặc dù hàng xâm phạm quyền SHTT và hàng giả quyền SHTT đều là sản phẩm của hành vi xâm phạm quyền SHTT, tuy nhiên xét về tính chất, mức độ của hành vi xâm phạm thì chủ thể có hành vi sản xuất, kinh doanh, buôn bán… thì hàng giả quyền SHTT thường nguy hiểm và nguy hiểm hơn. nghiêm trọng hơn đối tượng của hành vi sản xuất, kinh doanh, buôn bán… hàng hóa xâm phạm quyền SHTT.
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác |
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |