Làm giấy đăng ký kết hôn sau khi cưới có bị phạt không?.

Trong nhiều năm tư vấn lĩnh vực hôn nhân và gia đình chúng tôi bắt gặp câu hỏi Làm giấy đăng ký kết hôn sau khi cưới có bị phạt không? khá nhiều. Chính vì vậy, để có câu trả lời đầy đủ cũng như tiếp cận được với nhiều người hơn, Zluat xin phép gửi đến bạn đọc bài viết này. Mời bạn đọc tham khảo nhé!

1. Kết hôn và đăng ký kết hôn là gì?

Đăng ký kết hôn là ghi vào Sổ đăng kí kết hôn để chính thức công nhận nam nữ là vợ chồng trước pháp luật. Đăng ký kết hôn là hoạt động hành chính nhà nước, là thủ tục pháp lí cần thiết làm cơ sở để Nhà nước công nhận quan hệ hôn nhân của nam nữ. 

Để được đăng ký kết hôn, nam nữ phải làm tờ khai đăng ký kết hôn tại cơ quan đăng kí kết hôn. Trên cơ sở đó, cơ quan đăng ký kết hôn tiến hành xác minh, nếu các bên nam nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì tổ chức đăng ký kết hôn cho nam nữ, ghi việc kết hôn vào sổ đăng kí kết hôn và trao Giấy chứng nhận kết hôn cho nam nữ. Kể từ ngày đăng kí kết hôn, các bên nam nữ phát sinh quan hệ vợ chồng trước pháp luật. Kết hôn là việc nam nữ lấy nhau thành vợ chồng. Do đó, Nhà nước đã sử dụng pháp luật để điều chỉnh các quan hệ hôn nhân và gia đình, làm cho những quan hệ này phát sinh, thay đổi hay chấm dứt phù hợp với lợi ích của giai cấp đó. Vì vậy, cũng hình thành khái niệm kết hôn dưới góc độ pháp lý.

Dưới góc độ pháp lý, kết hôn được hiểu là việc nam nữ lấy nhau thành vợ chồng được Nhà nước thừa nhận. Do vậy, để được Nhà nước thừa nhận, hai bên nam nữ khi xác lập quan hệ Vợ chồng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kết hôn. 

Điều 39 Bộ luật Dân sự năm 2015 cũng quy định, quyền kết hôn là một quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình của cá nhân. Cá nhân thực hiện quyền kết hôn theo quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình và luật khác có liên quan. Theo đó, muốn trở thành vợ chồng, nam nữ phải thực hiện việc đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Khi cơ quan đăng ký kết hôn tiến hành đăng ký kết hôn, ghi vào sổ hộ tịch và cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho họ thì giữa hai bên mới phát sinh quan hệ vợ chồng.

2. Thẩm quyền cấp giấy đăng ký kết hôn

Theo quy định của Điều 17 Luật Hộ tịch 2014, thì thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định cụ thể như sau: ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên nam nữ thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở trong nước. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện việc đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau ở nước ngoài. Đối với việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì việc đăng ký kết hôn thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi thường trú của công dân Việt Nam nếu việc đăng ký kết hôn diễn ra trước cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.

Làm giấy đăng ký kết hôn sau khi cưới có bị phạt không?

Làm giấy đăng ký kết hôn sau khi cưới có bị phạt không?

3. Ý nghĩa của đăng ký kết hôn:

Việc đăng ký kết hôn có ý nghĩa quan trọng. Bởi vì thông qua việc đăng ký kết hôn, giúp Nhà nước kiểm soát được việc tuân thủ pháp luật về điều kiện kết hôn, theo dõi được những biển động và thực trạng của việc đăng ký kết hôn. Bên cạnh đó, việc đăng ký kết hôn còn giúp Nhà nước phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc vi phạm các điều kiện kết hôn. Đăng ký kết hôn còn có ý nghĩa thiết thực đối với bản thân người kết hôn bởi vì Giấy chứng nhận kết hôn là cơ sở pháp lý xác định giữa hai bên nam nữ tồn tại quan hệ vợ chồng, Vì thế, đăng ký kết hôn là cơ sở để bảo vệ quyền và lợi ích của người kết hôn.

Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì mới có giá trị pháp lý, giữa hai bên nam nữ mới phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Như vậy, những trường hợp các bên nam nữ chung sống như vợ chồng không đăng ký kết hôn sẽ không được thừa nhận là vợ chồng: Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng (Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014).

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đối với trường hợp nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 có hiệu lực thì áp dụng pháp luật tại thời điểm quan hệ được xác lập để giải quyết. Vì thế, đối với các trường hợp này theo quy định tại Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chúng ta căn cứ vào Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này để giải quyết.

4. Làm giấy đăng ký kết hôn sau khi cưới có bị phạt không?

Theo quy định tại khoản 1, Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định để kết hôn nam, nữ phải tuân thủ các điều kiện sau:

– Về độ tuổi: Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên. Ở độ tuổi này nam và nữ đều đã đủ năng lực hành vi dân sự, thể chất và trí tuệ đều được hoàn thiện, có thể tự lao động nuôi sống bản thân và chịu trách nhiệm pháp lý về hành vi của mình.

– Về mặt ý trí: Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. Hai bên năm, nữ khi tiến tới quan hệ hôn nhân phải trên cơ sở tự nguyện, không được lừa dối, cưỡng ép kết hôn.

– Về năng lực chủ thể: nam nữ kết hôn không bị mất năng lực hành vi dân sự. Tại thời điểm kết hôn, nam nữ đủ khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự.

– Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn như: Kết hôn giả tạo; Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn; Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ; Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.

Từ quy định trên có thể thấy, pháp luật hiện hành không yêu cầu phải đăng ký kết hôn trước khi cưới và cũng như không quy định sau khi cưới bao lâu phải làm thủ tục đăng ký kết hôn. Do đó, nếu sau khi cưới mà không làm thủ tục đăng ký kết hôn cũng không phải là hành vi vi phạm pháp luật và cũng không bị xử phạt.

Tuy nhiên, nam nữ kết hôn không đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý, không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ vợ chồng và cũng sẽ kéo theo nhiều hệ quả không đáng có. Do đó, đăng ký kết hôn là điều kiện tiên quyết để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bản thân. Nếu vợ chồng không đi đăng kí kết hôn thì hôn nhân đó không được pháp luật công nhận và do đó, nếu có phát sinh tranh chấp hoặc các vấn đề về hôn nhân gia đình, quyền lợi giữa vợ chồng sẽ không được đảm bảo

Cần lưu ý: Nếu nam/nữ đã có vợ/chồng lại chung sống như vợ/chồng với người khác thì đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của vợ chồng, xâm phạm quan hệ hôn nhân, vi phạm đạo đức cũng như vi phạm pháp luật. Tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng

 5. Hồ sơ tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn

Kết hôn trong nước

Theo Điều 10 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu;

– Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, thẻ Căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh. Lưu ý, những loại giấy tờ này đều phải đang còn thời hạn sử dụng;

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân do UBND cấp xã nơi cư trú cấp.

– Quyết định hoặc bản án ly hôn của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nếu trước đó đã từng kết hôn và ly hôn.

* Kết hôn có yếu tố nước ngoài

Nếu việc kết hôn có yếu tố nước ngoài thì căn cứ theo Điều 30 Nghị định 123/2015, hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

– Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu);

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân còn giá trị sử dụng, do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp thể hiện nội dung: Hiện tại người nước ngoài này không có vợ/có chồng. Nếu nước đó không cấp thì thay bằng giấy tờ khác xác định người này đủ điều kiện đăng ký kết hôn.

– Giấy xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác, có đủ khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của mình (do cơ quan y tế của thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận).

– Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (bản sao).

Giấy chứng nhận kết hôn giấy tờ hợp pháp xác nhận quan hệ hôn nhân giữa hai bên nam nữ. Từ đó, hai bên trong quan hệ hôn nhân phát sinh các quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng, quan hệ về nhân thân, tình cảm, quan hệ con cái, tài sản và các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình. Chính vì vậy, việc đăng ký kết hôn nên được thực hiện sớm khi đủ điều kiện pháp luật cũng như phù hợp về mặt hoàn cảnh thực tế của các bên. Zluat đã lý giải cho bạn đọc về câu hỏi Làm giấy đăng ký kết hôn sau khi cưới có bị phạt không? hy vọng bạn hài lòng với câu trả lời này!

 

✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật
✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *