Mẫu quyết định xử lý yêu cầu bồi thường thiệt hại mới nhất 2023.

Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một chế định quan trọng quy định trong Bộ luật dân sự 2015. Hiểu một cách đơn giản thì đây là một loại trách nhiệm bồi thường không phát sinh từ quan hệ hợp đồng. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là một loại trách nhiệm dân sự của bên có lỗi (cố ý hoặc vô ý), gây hại đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, gây hại đến danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc các chủ thể khác. Xử lý yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết như thế nào? Những quy định liên quan đến việc này là những quy định nào? Để hiểu rõ hơn về những quy định bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hãy cùng Zluat theo dõi bài viết dưới đây để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này.

quyết định bồi thường thiệt hại

quyết định bồi thường thiệt hại

1. Quyết định giải quyết bồi thường là gì?

Trách nhiệm bồi thường nhà nước là một dạng cụ thể của của trách nhiệm của Nhà nước mà trong đó, Nhà nước có trách nhiệm bù đắp những tổn thất về tài sản, bù đắp những tổn thất về tinh thần trong trường hợp người thi hành công vụ trong khi thi hành công vụ đã gây thiệt hại trái pháp luật về tài sản, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của cá nhân hoặc gây thiệt hại trái pháp luật về tài sản, uy tín của tổ chức.

Giải quyết bồi thường là hoạt động của chủ thể, cơ quan có có thẩm quyền thực hiện các hành vi được pháp luật quy định trên cơ sở yêu cầu của người có văn bản yêu cầu bồi thường thuộc một trong các trường hợp: người bị thiệt hại, người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của người bị thiệt hại, người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại chết hoặc tổ chức kế thừa quyền, nghĩa vụ của tổ chức bị thiệt hại đã chấm dứt tồn tại để đi tới kết quả cuối cùng là xác định được những giá trị mà Nhà nước phải bù đắp cho cá nhân, tổ chức bị thiệt hại.

Quyết định giải quyết bồi thường là văn bản do Thủ trưởng cơ quan giải quyết bồi thường ban hành nhằm xác định số tiền bồi thường, các quyền và nghĩa vụ liên quan đối với người yêu cầu bồi thường sau khi có biên bản kết quả thương lượng thành. Quyết định giải quyết bồi thường có các nội dung chính sau đây: Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu bồi thường; Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước; Các loại thiệt hại được bồi thường; Số tiền bồi thường; Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp khác (nếu có); Phương thức chi trả tiền bồi thường; Các nội dung khác có liên quan đến việc giải quyết yêu cầu bồi thường; Số tiền đã tạm ứng kinh phí bồi thường (nếu có).

Quyết định giải quyết bồi thường là kết quả cuối cùng trong mối quan hệ giữa cơ quan giải quyết yêu cầu bồi thường trực tiếp và người yêu cầu bồi thường. Từ quyết định giải quyết bồi thường là căn cứ để xác định các vấn đề liên quan như đình chỉ giải quyết yêu cầu bồi thường; khởi kiện giải quyết bồi thường tại Tòa án,…Quyết định giải quyết bồi thường kể từ thời điểm có hiệu lực đã làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức được nêu rõ trong quyết định, là văn bản hợp pháp hóa mọi hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

2. Một số hình thức của bồi thường thiệt hại

Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

3. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như thế nào?

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hai như Luật sư đã chia sẻ bao gồm 3 yếu tố:

  1. Có thiệt hại xảy ra, và thiệt hại định lượng được bằng tiền.
  2. Có hành vi vi phạm hợp đồng hoặc hành vi xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức là nguyên nhân dẫn đến thiệt hại xảy ra.
  3. Có căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận tại hợp đồng hoặc quy định trong văn bản pháp luật.

Dựa trên ba căn cứ này mà người yêu cầu bồi thường thiệt hại phải có nghĩa vụ xuất trình chứng cứ chứng minh cho: Quyền được yêu cầu bồi thường thiệt hại và Cách xác định mức độ thiệt hại. Các loại thiệt hại cũng được pháp luật định lượng, qua định và hướng dẫn chi tiết cho từng trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Đối với bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thì:

  1. Hợp đồng thương mại căn cứ pháp luật để yêu cầu bổi thường thiệt hại áp dụng theo Khoản 2 Điều 302 Luật thương mại 2005: Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
  2. Hợp đồng dân sự căn cứ pháp luật để yêu cầu bổi thường thiệt hại áp dụng theo Điều 361 Bộ luật dân sự 2015: Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm cả thiệt hại về vật chất và tinh thần. Điều 419 quy định cụ thể về xác định thiệt hại được bồi thường do vi phạm hợp đồng. Theo đó, thiệt hại được bồi thường sẽ bao gồm:
  • Thiệt hại vật chất thực tế xác định được: Tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc giảm sút;
  • Khoản lợi ích mà lẽ ra bên có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại được hưởng do hợp đồng mang lại;
  • Chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường thiệt hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại;
  • Thiệt hại về tinh thần.

Đối với bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng hợp đồng thì:

Căn cứ phát sinh trách nhiệm Bồi thường thiệt hại là cơ sở pháp lý mà dựa vào đó, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể xác định trách nhiệm Bồi thường thiệt hại. Về căn cứ làm phát sinh trách nhiệm Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, khoản 1 Điều 584 Bộ luật dân sự 2015 quy định: “Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác”. Như vậy, trong Bộ luật dân sự 2015, căn cứ xác định trách nhiệm Bồi thường thiệt hại là “hành vi xâm phạm của người gây thiệt hại”. Theo quy định tại Điều 604 Bộ luật dân sự 2005, trách nhiệm Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng yêu cầu người gây thiệt hại phải có “lỗi cố ý hoặc vô ý”. Với quy định như vậy, ngoài việc chứng minh người gây thiệt hại có hành vi trái pháp luật, người bị thiệt hại cần phải chứng minh người gây thiệt hại có lỗi.

4. Thiệt hại nào được yêu cầu bồi thường theo quy định mới?

Pháp luật dân sự phân định hai loại thiệt hại trong thực tế bao gồm:

  1. Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ tại hợp đồng, thỏa thuận dân sự đã ký: Đây là loại thiệt phát sinh do các bên có nghĩa vụ theo thỏa thuận hợp đồng đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng dẫn đến gây thiệt hại cho các bên liên quan.
  2. Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: Thiệt hại từ hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền lợi hợp pháp của người khác (Thiệt hại không phát sinh từ quan hệ hợp đồng).

5. Xác định lỗi của bên có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại

Lỗi là điều kiện bắt buộc khi yêu cầu bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ hợp đồng. Nhưng đối với yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì khác, khi xác định trách nhiệm dân sự Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, cần phải xác định yếu tố lỗi để có căn cứ quy trách nhiệm cho người có hành vi trái pháp luật, người có hành vi có lỗi phải bồi thường thiệt hại. Bên cạnh đó, cũng cần phải phân biệt những trách nhiệm dân sự liên quan đến những quan hệ dân sự và những chủ thể nhất định của quan hệ dân sự đó và trách nhiệm dân sự của chủ thể, Như vậy, không cần thiết phải đưa ra quan điểm trong việc nhận thức về lỗi trong trách nhiệm dân sự Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là do suy đoán. Nguyên tắc xác định lỗi theo Luật sư Trí Nam như sau:

  1. Nếu thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại cho dù lỗi đó là vô ý hay cố ý, mà người gây thiệt hại hoàn toàn không có lỗi thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.
  2. Người gây thiệt hại có lỗi vô ý và người bị thiệt hại cũng có lỗi vô ý trong việc gây ra thiệt hại thì trách nhiệm này là trách nhiệm hỗn hợp.
  3. Người gây thiệt hại có lỗi vô ý, người bị thiệt hại có lỗi cố ý thì người gây thiệt hại không phải bồi thường.

Như vậy, thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hại cho dù lỗi đó có ở hình thức này hay hình thức khác, ở mức độ này hay mức độ khác thì người gây thiệt hại không có trách nhiệm bồi thường.

6. Quyết định bồi thường thiệt hại

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC CHỦ QUẢN (nếu có)

TÊN CƠ QUAN, TỔ CHỨC

Số:…../QĐ-…(1)…

…(2)…, ngày … tháng … năm…

QUYẾT ĐỊNH

Giải quyết bồi thường

CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU

CƠ QUAN GIẢI QUYẾT BỒI THƯỜNG (3)

Căn cứ Điều 47 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017;

Căn cứ………(4)….….;

Căn cứ……(5)……..(nếu có);

Căn cứ Biên bản kết quả thương lượng việc giải quyết bồi thường ngày ……/…../…….,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Bồi thường thiệt hại cho Ông/Bà………(6)…………

Địa chỉ: …………………..(7)………………

Tổng số tiền bồi thường là: ……………………đồng

(Viết bằng chữ:……………………..)

Trong đó gồm:

– Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (nếu có):………..đồng.

– Thiệt hại do thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút (nếu có):….….. đồng.

– Thiệt hại về vật chất do người bị thiệt hại chết (nếu có):……..……đồng.

– Thiệt hại về vật chất do sức khỏe bị xâm phạm (nếu có): ………….đồng.

– Thiệt hại về tinh thần (nếu có):……………..đồng.

– Các chi phí khác được bồi thường (nếu có):………………..đồng.

Số tiền bồi thường đã tạm ứng (nếu có):….…….đồng.

(Viết bằng chữ:……………………………..)

Số tiền bồi thường còn lại sau khi đã tạm ứng (nếu có):…………………..đồng

(Viết bằng chữ:………………………)

Điều 2. Việc chi trả tiền bồi thường thiệt hại được thực hiện theo phương thức……(8)…………………………..

Điều 3. Khôi phục các quyền và lợi ích hợp pháp khác (nếu có): ………………(9)………………………………………..

Điều 4. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết bồi thường, nếu không đồng ý với Quyết định này, người yêu cầu bồi thường có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường theo quy định tại khoản 2 Điều 52 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày trao quyết định cho người yêu cầu bồi thường, trừ trường hợp người yêu cầu bồi thường không đồng ý với quyết định và khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết yêu cầu bồi thường.

Điều 6. Ông/Bà…………..(6)…………..và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:

– Như Điều 6;

-………(10)……;

-..………(11)……….;

– Lưu: VT, HSVV.

Thủ trưởng cơ quan

(Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu) 

Hy vọng bài viết trên đã cung cấp những thông tin chi tiết và cụ thể về quyết định bồi thường thiệt hại. Nếu có những câu hỏi hay thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý hãy liên hệ Zluat để được tư vấn và hỗ trợ. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật
✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin
Scroll to Top