Những hạn chế, bất cập của Luật kinh doanh bảo hiểm.

kdbh1-1.jpg

Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm. Những hạn chế, bất cập của Luật kinh doanh bảo hiểm là gì? Hãy theo dõi bài viết dưới đây mà Zluat chia sẻ để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này.


Kdbh

bất cập trong luật kinh doanh bảo hiểm

1. Nội dung hoạt động

–  Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép hoạt động theo các nội dung quy định.

– Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không được phép kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và ngược lại.

– Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe.

– Chi nhánh nước ngoài chỉ được kinh doanh các nghiệp vụ, sản phẩm bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được kinh doanh theo quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.

2. Bán sản phẩm bảo hiểm

–  Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được quyền chủ động bán sản phẩm bảo hiểm dưới các hình thức sau:

a) Trực tiếp;

b) Thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm;

c) Thông qua đấu thầu;

d) Thông qua giao dịch điện tử;

đ) Các hình thức khác phù hợp với quy định pháp luật.

– Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ được bán sản phẩm bảo hiểm phù hợp với nội dung, phạm vi hoạt động quy định trong Giấy phép.

–  Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được ép buộc các tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm dưới mọi hình thức.

–  Việc mua, bán bảo hiểm thông qua hình thức đấu thầu phải tuân thủ các quy định pháp luật vềđấu thầu và quy định về quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.

3. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm

– Bộ Tài chính ban hành các quy tắc, điều khoản bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với từng loại hình bảo hiểm bắt buộc.

– Các sản phẩm bảo hiểm do Chính phủ quy định hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thực hiện theo các văn bản hướng dẫn riêng.

–  Các sản phẩm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe phải được Bộ Tài chính phê chuẩn trước khi triển khai.

– Đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ:

a) Đối với các sản phẩm bảo hiểm thuộc nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí với Bộ Tài chính trước khi triển khai.

b) Đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ khác, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài được phép chủ động xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.

– Quy tắc, điều khoản, biểu phí do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài xây dựng phải bảo đảm:

a) Tuân thủ pháp luật; phù hợp với thông lệ, chuẩn mực đạo đức, văn hóa và phong tục, tập quán của Việt Nam;

b) Ngôn ngữ sử dụng trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm phải chính xác, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu.

c) Thể hiện rõ ràng, minh bạch quyền lợi có thể được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, phạm vi và các rủi ro được bảo hiểm, quyền lợi và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm,…

d) Phí bảo hiểm phải được xây dựng dựa trên số liệu thống kê, bảo đảm khả năng thanh toán.

–  Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm tuân thủ đúng quy tắc, điều khoản, biểu phí đã được phê chuẩn hoặc đăng ký với Bộ Tài chính.

– Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải công bố các sản phẩm bảo hiểm được phép triển khai  trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.

4. Phạm vi điều chỉnh Luật kinh doanh bảo hiểm

Theo Điều 1 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, phạm vi điều chỉnh của Luật kinh doanh bảo hiểm như sau:

– Phạm vi áp dụng: Luật kinh doanh bảo hiểm điều chỉnh tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm, xác định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm. Trong đó:

+ Tổ chức kinh doanh bảo hiểm là hoạt động tạo lập quan hệ kinh doanh bảo hiểm giữa các chủ thể là cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng áp dụng của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000.

+ Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là các hoạt động, hình thức thực hiện kinh doanh bảo hiểm khi đã xác lập quan hệ kinh doanh bảo hiểm.

+ Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm: Là quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong quan hệ bảo hiểm, kinh doanh bảo hiểm.

– Phạm vi không áp dụng: Luật kinh doanh bảo hiểm không áp dụng đối với bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện không mang tính kinh doanh. Bởi, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tiền gửi và các loại bảo hiểm khác do Nhà nước thực hiện được quy định trong pháp luật về bảo hiểm xã hội (Luật bảo hiểm xã hội), pháp luật về bảo hiểm y tế (Luật bảo hiểm y tế) và các luật khác liên quan và không mang tính chất kinh doanh tự phát mà do Nhà nước hoàn toàn điều chỉnh và quản lý.

5. Đối tượng áp dụng

Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000, tổ chức và hoạt động kinh doanh bảo hiểm trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân thủ quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000 và các quy định khác của pháp luật có liên quan. Theo đó, để thuộc đối tượng áp dụng của Luật này phải thỏa mãn 02 điều kiện:

– Là chủ thể hoạt động kinh doanh bảo hiểm, các hoạt động kinh doanh bảo hiểm

– Hoạt động trên lãnh tổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

6. Bất cập trong luật kinh doanh bảo hiểm

Quy định về xử lý hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp có gian dối

Các quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 đã có sự mâu thuẫn trong cách xử lý đối với trường hợp cung cấp thông tin sai sự thật, tuy nhiên nội dung này vẫn chưa được sửa đổi trong Luật sửa đổi Luật KDBH năm 2010.

Cụ thể, tại Khoản 2 Điều 19 Luật KDBH về trách nhiệm cung cấp thông tin quy định:“Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm và thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm có một trong những hành vi sau đây: a) Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm hoặc được bồi thường…“. Tại khoản 3 Điều 19 cũng quy định: “Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin sai sự thật”.

Về mặt lý luận, nếu có hành vi lừa dối khi giao kết hợp đồng thì hợp đồng đó phải vô hiệu vì đã không tuân thủ nguyên tắc trung thực khi giao kết. BLDS năm 2005 quy định, nếu một bên bị lừa dối thì có quyền yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng vô hiệu (Điều 132 Bộ Luật dân sự năm 2005). Vì vậy, việc cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm không thể dẫn đến hành vi đình chỉ thực hiện hợp đồng.

Quy định về gia hạn nợ phí bảo hiểm

Theo văn bản quản lý chuyên ngành của Bộ Tài chính, tại Thông tư 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 hướng dẫn chế độ tài chính đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (Thông tư 125/2012/TT-BTC) quy định:

Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài cho bên mua bảo hiểm gia hạn nợ phí bảo hiểm thì phải lập thành phụ lục hợp đồng bảo hiểm trong thời gian hợp đồng bảo hiểm còn hiệu lực và trước ngày xảy ra tổn thất.”

Như vậy, theo quy định này được hiểu tất cả các trường hợp gia hạn nợ phí bảo hiểm đều phải thỏa mãn 3 điều kiện nhất định: (i) việc gia hạn này phải trong thời gian hợp đồng bảo hiểm còn liệu lực; (ii) chỉ được gia hạn nợ phí bảo hiểm cho khách hàng trong trường hợp chưa hoặc trước ngày xảy ra tổn thất và (iii) bắt buộc phải lập thành phụ lục hợp đồng bảo hiểm có chữ ký của cả 2 bên doanh nghiệp bảo hiểm và người mua bảo hiểm..

Tuy nhiên, đối chiếu với BLDS năm 2005 thì quy định chưa có sự tương thích trong trường hợp đóng phí theo kỳ. Cụ thể tại Điều 572 của BLDS, phần về Hợp đồng bảo hiểm có quy định:

“ 1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà bên mua bảo hiểm phải đóng cho bên bảo hiểm. Thời hạn đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Phí bảo hiểm có thể đóng một lần hoặc theo định kỳ.

2. Trong trường hợp bên mua bảo hiểm chậm đóng phí bảo hiểm theo định kỳ thì bên bảo hiểm ấn định một thời hạn để bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm; nếu hết thời hạn đó mà bên mua bảo hiểm không đóng phí bảo hiểm thì hợp đồng chấm dứt.”

 Quy định về chấm dứt HĐBH trước thời hạn:

Cũng tại Thông tư 125/2012/TT-BTC ngày 30/7/2012 của Bộ Tài chính có quy định:

Trong trường hợp bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theo thời hạn thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng bảo hiểm sẽ tự chấm dứt hiệu lực bảo hiểm vào ngày kế tiếp ngày bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm theo thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm.”

Nhưng theo quy định tại khoản 2 điều 572 của BLDS năm 2005 được trính dẫn tại mục 2 nêu trên thì trường hợp khách hàng chậm thanh toán phí bảo hiểm cho DNBH thì DNBH phải “ấn định” một thời hạn để bên mua bảo hiểm đóng phí, được hiểu là sự đơn phương gia hạn thời hạn đóng phí của doanh nghiệp đối với Bên mua bảo hiểm. Như vậy Hợp đồng bảo hiểm không thể tự động chấm dứt vào ngày kế tiếp ngày bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm như quy định của Thông tư 125/TT-BTC ngày 30/07/2012 của Bộ Tài chính.

Ngoài ra, BLDS cũng có thêm quy định về Đơn phương chấm dứt Hợp đồng bảo hiểm tại Điều 426 như sau:

“1. Một bên có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng nếu các bên có thoả thuận  hoặc pháp luật có quy định.

……..

Bên đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường »

Hiện tại, để thực hiện theo đúng quy định của Cơ quan quản lý chuyên ngành, một số doanh nghiệp bảo hiểm đã đưa quy định về chấm dứt HĐBH do khách hàng vi phạm nghĩa vụ đóng phí theo đúng quy định tại Thông tư 125/2012/TT-BTC vào Hợp đồng. Tuy nhiên, thực tế tham gia xét xử tại Tòa án vừa qua cho thấy nếu có sự tranh chấp liên quan đến việc thanh toán phí bảo hiểm/thời hạn thanh toán phí bảo hiểm, Tòa án sẽ thường nhận định như sau:

– Việc chấm dứt HĐBH do bên mua bảo hiểm chậm thanh toán phí bảo hiểm dù có thỏa thuận trong hợp đồng thì cũng đều được xác định là hành vi “đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng”. Do vậy, trong trường hợp chấm dứt trước hạn do khách hàng chậm thanh toán phí bảo hiểm đối với thanh toán phí bảo hiểm định kỳ hay 1 lần, DNBH vẫn phải có nghĩa vụ thông báo cho Bên mua bảo hiểm;

– Đối với trường hợp thanh toán theo kỳ, trong mọi trường hợp (kể cả đã có thỏa thuận tự động chấm dứt trong HĐBH) nếu quá ngày nộp phí mà Bên mua bảo hiểm không nộp phí, DNBH vẫn phải ấn định, gia hạn thêm một thời gian nữa để khách hàng nộp phí bảo hiểm. Hết thời hạn gia hạn (đơn phương) này, nếu khách hàng không đóng phí thì DNBH mới được chấm dứt HĐBH theo đúng quy định của Bộ Luật dân sự.

Vấn đề xử lý phí bảo hiểm khi chấm dứt HĐBH trước thời hạn:

Tại khoản 2 Điều 23 có quy định về việc HĐBH chấm dứt hiệu lực trong trường hợp “Bên mua bảo hiểm không đóng đủ phí bảo hiểm hoặc không đóng phí bảo hiểm theothời hạn thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác”, đồng thời Điều 24 cũng quy định hậu quả pháp lý của việc chấm dứt HĐBH trong trường hợp này: “Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật này, bên mua bảo hiểm vẫn phải đóng đủ phí bảo hiểm đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm… “

Hy vọng bài viết trên đã cung cấp những thông tin chi tiết và cụ thể về bất cập trong luật kinh doanh bảo hiểm. Nếu có những câu hỏi hay thắc mắc liên quan đến các vấn đề pháp lý hãy liên hệ Công ty Zluat để được tư vấn và hỗ trợ. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng bạn.

✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật
✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang