Nợ thổ cư là gì và điều kiện để ghi nợ thổ cư ? .

Hộ gia đình, cá nhân được chuyển mục đích sử dụng đất; được cấp Giấy chứng nhận phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Nghị định này và hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất tái định cư mà có khó khăn về tài chính, có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ số tiền sử dụng đất phải nộp theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP. Trong bài viết này, Zluat sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến vấn đề nợ thổ cư và điều kiện để ghi nợ thổ cư. 

mẫu giấy cam kết chuyển mục đích sử dụng đất
Ghi nợ đất thổ cư

1. Nợ thổ cư là gì ? 

Nợ tiền sử dụng đất thổ cư là việc hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được chuyển mục đích sử dụng đất, được Nhà nước giao đất tái định cư mà gặp khó khăn về tài chính thì sẽ được ghi nợ tiền sử dụng đất thổ cư.

Người dân được ghi nợ tiền sử dụng đất phải nộp đủ số tiền còn nợ, số tiền chậm nộp (nếu có) trước khi thực hiện các giao dịch chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Trong trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất nếu số tiền nợ chưa được trả hết thì người nhận kế thừa có trách nhiệm trả nợ theo quy định của pháp luật.

2. Điều kiện được ghi nợ thổ cư. 

Được quy định tại Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất sau đó được sửa đổi bởi Điều 1 Nghị định 79/2019/NĐ-CP Ban hành ngày 26/10/2019, cụ thể gồm những đối tượng sau:

– Hộ gia đình, cá nhân gồm:

+ Người có công với cách mạng;

+ Hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số;

+ Hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn 

Những trường hợp trên sẽ được ghi nợ tiền sử dụng đất trong trường hợp được giao đất tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Việc xác định người có công với cách mạng được thực hiện theo quy định của pháp luật về người có công.

Việc xác định hộ nghèo; hộ gia đình, cá nhân là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc hộ gia đình, cá nhân có hộ khẩu thường trú tại địa bàn cấp xã được công nhận là địa bàn kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Thời gian nợ tiền sử dụng đất thổ cư. 

Theo quy định tại Khoản 3, Điều 16, Văn bản hợp nhất 57/VBHN-BTC thì người dân sẽ được trả nợ dần trong thời hạn 5 năm từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải nộp tiền chậm nộp trong thời hạn 05 năm này.

Nếu sau 5 năm mà người dân chưa trả hết nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người dân vừa phải nộp đủ số tiền còn nợ và tiền chậm nộp theo quy định.

Lưu ý: Số tiền chậm nộp sẽ được tính trên số tiền còn nợ từ thời điểm hết thời hạn 5 năm được ghi nợ tới thời điểm trả nợ theo mức quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Ví dụ:

Ngày 5/10/2021, ông A được ghi nợ tiền sử dụng đất với số tiền ghi nợ là 300 triệu đồng. Tuy nhiên, hết thời hạn trả nợ 5 năm, ông A mới chỉ trả được 200 triệu đồng. Vậy số tiền chậm nộp sẽ được tính dựa trên 100 triệu đồng còn lại.

Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 42, Nghị định 125/2020/NĐ-CP, số tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền phạt chậm nộp.

Vậy ngoài số tiền 100 triệu còn thiếu, ông A sẽ phải nộp thêm:

0,05% x 100.000.000 = 50.000 đồng/ngày.

Nếu thời gian nộp chậm càng dài thì số tiền ông A phải nộp càng lớn.

4. Thủ tục ghi nợ tiền nợ sử dụng đất thổ cư. 

a) Hộ gia đình, cá nhân nộp Đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất và giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất cùng với hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật (trong đó bao gồm: Quyết định giao đất tái định cư và Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt) tại Văn phòng đăng ký đất đai hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là Văn phòng).
b) Văn phòng rà soát, kiểm tra hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân và lập Phiếu chuyển thông tin gửi đến cơ quan thuế và các cơ quan liên quan theo quy định, trong đó tại Phiếu chuyển thông tin phải có nội dung về số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận; đồng thời trả Giấy hẹn cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
c) Căn cứ Phiếu chuyển thông tin do Văn phòng chuyển đến, cơ quan thuế xác định và ban hành Thông báo theo quy định để gửi đến hộ gia đình, cá nhân, Văn phòng và cơ quan liên quan (nếu cần) trong thời hạn không quá hai (02) ngày làm việc kể từ ngày ban hành Thông báo. Tại Thông báo phải bao gồm các nội dung:
– Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp.

– Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận).

– Số tiền sử dụng đất được ghi nợ bằng (=) Tổng số tiền sử dụng đất hộ gia đình, cá nhân phải nộp trừ (-) Số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận).

– Thời hạn hộ gia đình, cá nhân phải nộp tiền; gồm:

+ Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (theo thời hạn quy định tại Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ).

+ Thời hạn nộp số tiền sử dụng đất được ghi nợ (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

d) Căn cứ Thông báo của cơ quan thuế, hộ gia đình, cá nhân nộp số tiền sử dụng đất không được ghi nợ (là số tiền bồi thường về đất, hỗ trợ về đất mà hộ gia đình, cá nhân được nhận) tại cơ quan kho bạc nhà nước hoặc đơn vị được cơ quan kho bạc nhà nước ủy nhiệm thu (sau đây gọi là kho bạc) trong thời hạn quy định và nộp chứng từ do kho bạc cung cấp tại Văn phòng để được cấp Giấy chứng nhận.
đ) Kho bạc có trách nhiệm thu tiền sử dụng đất theo Thông báo của cơ quan thuế và cung cấp chứng từ cho hộ gia đình, cá nhân; đồng thời chuyển thông tin về số tiền thu được của hộ gia đình, cá nhân đến các cơ quan liên quan theo quy định.

e) Căn cứ chứng từ mà hộ gia đình, cá nhân nộp, Văn phòng trả Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định; trong đó tại Giấy chứng nhận có nội dung về số tiền sử dụng đất ghi nợ và thời hạn thanh toán (trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền).

5. Thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất thổ cư. 

Trình tự, thủ tục thanh toán, xóa nợ tiền sử dụng đất được quy định tại Khoản 5, Điều 16, Văn bản hợp nhất 57/VBHN-BTC như sau:

Trường hợp 1: Nộp đủ số tiền nợ trong thời hạn 5 năm

Bước 1: Thanh toán số tiền sử dụng đất còn nợ theo quy định.

Dựa vào Thông báo của cơ quan thuế, người dân sẽ tiến hành nộp dần số tiền sử dụng đất còn nợ tại kho bạc. Thời hạn nộp tiền là trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định giao đất tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trong thời gian này mà người sử dụng đất thì mất, thất lạc Thông báo của cơ quan thuế thì phải đến cơ quan thuế để xin cấp lại.

Bước 2: Sau khi hoàn thành nghĩa vụ thanh toán nợ, người dân cần nộp các giấy tờ sau tại Văn phòng để được xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận:

  • Giấy chứng nhận (bản gốc)
  • Chứng từ nộp tiền sử dụng đất (bản gốc) 

Lưu ý: Nếu bị mất, thất lạc chứng từ thì người dân đến kho bạc để được xác nhận số tiền sử dụng đất đã nộp.

Bước 3: Văn phòng sẽ thực hiện rà soát, đối chiếu hồ sơ mà người dân đã nộp để làm thủ tục xóa nợ tiền sử dụng đất ghi trên Giấy chứng nhận và trả lại Giấy chứng nhận cho người dân ngay trong ngày làm việc.

Trường hợp 2: Vẫn còn nợ tiền sử dụng đất sau 5 năm 

Bước 1: Quá thời hạn 5 năm trên mà người dân chưa nộp đủ số tiền sử dụng đất còn nợ thì phải đến cơ quan thuế để xác định lại số tiền sử dụng đất còn nợ, tiền chậm nộp.

Trong đó, số tiền chậm nộp sẽ được tính trên số tiền còn nợ với thời gian được xác định từ thời điểm hết thời hạn 5 năm trả nợ dần theo quy định ở trên đến thời điểm người dân đến cơ quan thuế để xác định lại.

Bước 2: Cơ quan thuế sẽ ban hành Thông báo có các nội dung sau:

  • Số tiền sử dụng đất còn nợ
  • Số tiền chậm nộp

Người dân sẽ nhận được Thông báo của cơ quan thuế ngay trong ngày làm việc. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ghi trên Thông báo thì người dân có nghĩa vụ nộp đủ số tiền còn nợ và tiền nộp chậm và kho bạc.

Nếu quá thời hạn trên mà người dân chưa nộp hết số tiền đó thì sẽ phải đến cơ quan thuế để xác định lại số tiền nợ, số tiền chậm nộp theo quy định.

Bước 3, bước 4 sẽ thực hiện tương tự như bước 2 và bước 3 ở trên.

Trên đây là nội dung bài viết của Zluat về “Nợ thổ cư và điều kiện để ghi nợ thổ cư”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý độc giả có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian tham khảo nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải. 

 

✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật
✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *