Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 14/6/2005, có các thuật ngữ: Nghĩa vụ dân sự; Trách nhiệm dân sự; Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ dân sự; Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ dân sự; Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Mời quý bạn đọc cùng theo dõi nội dung Phân biệt trách nhiệm dân sự và nghĩa vụ dân sự trong bài viết dưới đây.

1. Nghĩa vụ dân sự
Theo quy định tại Điều 274 BLDS nghĩa vụ được định nghĩa như sau: “Nghĩa vụ là việc mà theo đó, một hoặc nhiều chủ thể (sau đây gọi chung là bên có nghĩa vụ) phải chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện công việc hoặc không được thực hiện công việc nhất định vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (sau đây gọi chung là bên có quyền)”. Như vậy, nghĩa vụ dân sự là quan hệ pháp lý với nội dung là một bên chủ thể phải thực hiện việc chuyển giao vật, chuyển giao quyền, trả tiền hoặc giấy tờ có giá, thực hiện hoặc không thực hiện một công việc nhất định vì lợi ích của bên còn lại. Nghĩa vụ dân sự được hình thành trên cơ sở của sự thỏa thuận hoặc từ một sự kiện mà Bộ luật dân sự dự liệu trước.
Nghĩa vụ dân sự bao gồm hai loại:
- Nghĩa vụ dân sự phát sinh từ hợp đồng: đó là nghĩa vụ dân sự được hình thành từ sự thỏa thuận.
- Nghĩa vụ dân sự phát sinh ngoài hợp đồng: đó là nghĩa vụ dân sự được phát sinh từ những sự kiện khác.
2. Trách nhiệm dân sự
Hiện nay, chưa có một văn bản quy phạm pháp luật nào định nghĩa về trách nhiệm dân sự. Tuy nhiên, dưới góc độ khoa học pháp lí có thể hiểu rằng, trách nhiệm dân sự là hậu quả pháp lí bất lợi mà người có hành vi vi phạm nghĩa vụ phải gánh chịu. Họ phải chịu trách nhiệm khắc phục những hậu quả xấu xảy ra bằng tài sản của mình (trong đó có bồi thường thiệt hại trong hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng) với bên có quyền. Trách nhiệm dân sự là cơ sở để phân biệt với trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính…
Như vậy, về mặt nội dung, trách nhiệm dân sự cũng giống như một quan hệ nghĩa vụ dân sự có các bên và nội dung quan hệ. Tuy nhiên, nếu nghĩa vụ dân sự có thể phát sinh từ sự thỏa thuận giữa các bên, thì trách nhiệm dân sự chỉ phát sinh khi xảy ra một sự kiện mà Bộ Luật dân sự đã dự liệu trước về việc phát sinh một trách nhiệm dân sự.
Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015, trách nhiệm dân sự bao gồm:
- Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ;
- Trách nhiệm do không thực hiện nghĩa vụ giao vật;
- Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền;
- Trách nhiệm do không thực hiện hoặc không được thực hiện một công việc;
- Trách nhiệm do chậm tiếp nhận việc thực hiện nghĩa vụ;
- Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ;
Đối với mỗi loại vi phạm nghĩa vụ, bên vi phạm nghĩa vụ dân sự phải thực hiện một trách nhiệm dân sự tương ứng. Hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự hoặc gây thiệt hại về vật chất, tinh thần cho cá nhân, tổ chức là cơ sở để phát sinh trách nhiệm dân sự. Ngoài ra, nghĩa vụ dân sự sẽ do các bên trong quan hệ dân sự thỏa thuận khi xác lập quan hệ dân sự, còn trách nhiệm dân sự là trách nhiệm buộc phải thực hiện của bên có hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự, chậm thực hiện nghĩa vụ dân sự hay gây thiệt hại về vật chất, tinh thần cho cá nhân, tổ chức khác.
Đối với sự can thiệp của sức mạnh nhà nước ,nếu nghĩa vụ dân sự là trong giai đoạn mà cơ quan nhà nước không thể áp dụng sức mạnh cưỡng chế đối với các chủ thể, thì trách nhiệm dân sự là giai đoạn cơ quan nhà nước có thể áp dụng sức mạnh cưỡng chế đối với các bên chủ thể.
Như vậy, hành vi vi phạm nghĩa vụ dân sự là cơ sở để phát sinh trách nhiệm dân sự. Đối với nghĩa vụ dân sự, các bên có thể thỏa thuận với nhau và không có sự can thiệp của sức mạnh nhà nước nhưng trách nhiệm dân sự là trách nhiệm bắt buộc, không có sự thỏa thuận và có thể có sự can thiệp của sức mạnh nhà nước.
3. Phân biệt nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự
Như vậy, có thể khái quát việc xác định các thuật ngữ trên như sau:
Nếu quan hệ pháp luật dân sự đang trong giai đoạn mà cơ quan nhà nước không thể áp dụng sức mạnh cưỡng chế đối với các chủ thể, thì được gọi là “nghĩa vụ dân sự”.
Nếu quan hệ pháp luật dân sự đang trong giai đoạn cơ quan nhà nước có thể áp dụng sức mạnh cưỡng chế đối với các bên chủ thể, thì được gọi là “trách nhiệm dân sự”.
Trách nhiệm dân sự được gọi là “trách nhiệm bồi thường thiệt hại” khi hành vi trái pháp luật của bên này đã gây ra thiệt hại cho bên kia.
Trách nhiệm dân sự do vi phạm hợp đồng hoặc do không thực hiện một nghĩa vụ khác giữa hai bên chủ thể, thì được gọi là “trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ”.
Trách nhiệm dân sự do hành vi gây thiệt hại không liên quan đến một hợp đồng đã có trước giữa các bên sẽ được gọi là “trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng”.
Trên đây là nội dung Phân biệt trách nhiệm dân sự và nghĩa vụ dân sự. Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi bài viết của chúng tôi. Mong rằng bài viết này sẽ cung cấp cho quý độc giả những thông tin hữu ích về nội dung trên. Nếu có thắc mắc hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật Zluat để chúng tôi có thể giải đáp và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác |
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |