Phòng công chứng là gì?.

1. Văn phòng công chứng là gì?  

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 19 Luật Công chứng 2014, Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. 

  Theo khoản 5 mục 2 Luật công chứng 2014 thì tổ chức hành nghề công chứng bao gồm phòng công chứng và văn phòng công chứng. 

 Theo quy định trên thì Văn phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tư pháp và là một trong các tổ chức hành nghề công chứng.  

2. Nguyên tắc thành lập Văn phòng công chứng 

 2.1. Điều kiện thành lập văn phòng công chứng 

 Theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Công chứng 2014 thì Văn phòng công chứng chỉ được thành lập  tại  địa bàn không có điều kiện phát triển  Văn phòng công chứng. 

  2.2. Thủ tục thành lập Văn phòng công chứng 

 Văn phòng công chứng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập theo khoản 1 Điều 19 Luật Công chứng 2014. 

 Pháp lệnh thành lập Văn phòng công chứng được quy định tại Mục 20 Luật Công chứng 2014 như sau: 

 

 – Căn cứ  nhu cầu công chứng tại địa phương, Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ xây dựng Đề án thành lập Văn phòng công chứng và Văn phòng công chứng. trình UBND  tỉnh  quyết định.  

 Đề án nêu rõ sự cần thiết thành lập Phòng công chứng,  tổ chức, tên gọi, nhân sự, địa điểm đặt trụ sở,  điều kiện cơ sở vật chất và kế hoạch  thực hiện. 

 – Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định thành lập Văn phòng công chứng, Bộ Tư pháp phải đăng 03 số liên tiếp trên báo trung ương hoặc báo địa phương nơi  công chứng học. 

 

 Tên, địa chỉ phòng công chứng; 

 

 Số, ngày, tháng, năm ra quyết định thành lập và  hoạt động của Văn phòng công chứng. 

  – Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thay đổi tên, địa chỉ  của Văn phòng công chứng thì Bộ Tư pháp phải đăng báo Trung ương hoặc báo địa phương nơi đặt Văn phòng công chứng những thay đổi này. . 

 2.3. Quy định về người đại diện theo pháp luật, tên  và con dấu khi thành lập văn phòng công chứng 

 Theo Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 19 Luật Công chứng 2014 quy định về người đại diện theo pháp luật, tên  và con dấu khi thành lập Văn phòng công chứng như sau: 

 

 – Người đại diện theo pháp luật của Văn phòng công chứng là Trưởng phòng. Trưởng Văn phòng công chứng phải là công chứng viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức. 

  – Tên gọi của Văn phòng công chứng  gồm cụm từ “Phòng công chứng” kèm theo số thứ tự thành lập và tên  tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi Văn phòng công chứng được thành lập.  

– Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình Quốc huy. Văn phòng công chứng được khắc dấu và đóng dấu sau khi có quyết định thành lập. Thủ tục, hồ sơ yêu cầu khắc con dấu cũng như việc quản lý, sử dụng con dấu của Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.

Bài viết cùng chủ đề:

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *