Quan hệ nhân thân là thuật ngữ được sử dụng nhiều trong các văn bản luật, đặc biệt là trong pháp luật dân sự. Trong pháp luật dân sự, quan hệ nhân thân được ghi nhận là một trong những quyền cơ bản của cá nhân. Vậy quan hệ nhân thân trong pháp luật dân sự là gì? Bài viết dưới đây của Công ty Luật Zluat sẽ cung cấp thông tin về Quan hệ nhân thân trong Luật Dân sự là gì? Mời các bạn tham khảo.

1. Quan hệ nhân thân trong Luật dân sự là gì?
Quan hệ nhân thân là thuật ngữ được sử dụng nhiều trong các văn bản luật. Tuy nhiên, hiện nay chưa có văn bản nào đưa ra quy định cụ thể về quan hệ nhân thân.
Theo đó, Bộ luật Dân sự 2015 chỉ có quy định về quyền nhân thân tại khoản 1 Điều 25 như sau: “Quyền nhân thân được quy định trong Bộ luật này là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác”.
Tại khoản 4 Điều 68 Luật Hôn nhân và Gia đình cũng đề cập đến quan hệ nhân thân như sau: “Mọi thỏa thuận của cha mẹ, con liên quan đến quan hệ nhân thân, tài sản không được làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự…”.
Như vậy, có thể hiểu quan hệ nhân thân là các quan hệ giữa cá nhân với người khác như: Cha, mẹ, anh, chị, em… Theo đó các quan hệ nhân thân sẽ phát sinh quyền nhân thân và quyền này không thể chuyển giao cho người khác.
Tóm lại, quan hệ nhân thân là những quan hệ liên quan đến giá trị nhân thân của một người, có thể là quan hệ nuôi dưỡng hoặc ruột thịt và được phân biệt với quan hệ tài sản.
Quan hệ nhân thân sẽ gồm 02 loại:
– Quan hệ nhân thân gắn với tài sản, ví dụ: Quyền tác giả, quyền sáng chế,…
– Quan hệ nhân thân không gắn với tài sản: Họ tên, quốc tịch, tính mạng, uy tín, danh dự,…
2. Đặc điểm của quan hệ nhân thân trong luật dân sự
Các quyền nhân thân được nhiều ngành luật điều chỉnh. Luật hành chính quy định về trình tự, thủ tục để xác định các quyền nhân thân: phong các danh hiệu cao quý của Nhà nước; tặng thưởng các loại huân, huy chương; công nhận các chức danh… Luật hình sự bảo vệ các giá trị nhân thân bằng cách quy định: những hành vi nào khi xâm phạm đến những giá trị nhân thân nào được coi là tội phạm (như các tội: Vu khống, làm nhục người khác, làm hàng giả…). Một trong những yếu tố thể hiện sự khác nhau trong quan hệ nhân thân do từng ngành luật điều chỉnh đó chính là đặc điểm của quan hệ nhân thân đó.
Quan hệ nhân thân do Luật dân sự điều chỉnh có những đặc điểm nỗi bật đó là:
– Thứ nhất, quan hệ nhân thân do Luật dân sự điều chỉnh luôn luôn liên quan đến một lợi ích tinh thần. Lợi ích tinh thần có thể là những giá trị tinh thần được pháp luật ghi nhận và mọi người tôn trọng như danh dự, nhân phẩm, uy tín… Nhưng lợi ích tinh thần đó cũng có thể là kết quả của hoạt động lao động sáng tạo của con người (các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, các đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp, cây trồng). Lợi ích tinh thần là yếu tố chi phối quan hệ nhân thân do Luật dân sự điều chỉnh – để phân biệt với quan hệ tài sản, luôn liên quan đến tài sản.
– Thứ hai, quan hệ nhân thân không xác định được bằng tiền – Giá trị nhân thân và tiền tệ không phải là những đại lượng tương đương và không thể trao đổi ngang giá. Trong quá trình tham gia vào các quan hệ xã hội, lợi ích tinh thần của cá nhân có thể do pháp luật quy định cho cá nhân, có thể do cá nhân có được liên quan đến hoạt động sáng tạo tinh thần, tuy nhiên các lợi ích tinh thần đó không thể định giá thành tiền hay nói cách khác về mặt pháp lí quan hệ nhân thân mang tính chất phi tài sản.
– Thứ ba, các lợi ích tinh thần luôn gắn liền với chủ thể. Pháp luật dân sự thừa nhận quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền với mỗi cá nhân mà không thể chuyển dịch cho chủ thể khác. Các quyền dân sự nói chung, quyền nhân thân nói riêng là do Nhà nước quy định cho các chủ thể dựa trên những điều kiện kinh tế – xã hội nhất định. Do vậy, về mặt nguyên tắc, cá nhân không thể dịch chuyển quyền nhân thân cho chủ thể khác, nói cách khác quyền nhân thân không thể là đối tượng trong các giao dịch dân sự giữa các cá nhân. Tuy nhiên, trong một số trường hợp đặc biệt pháp luật quy định thì quyền nhân thân có thể chuyển giao cho chủ thể khác. Ví dụ: Theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 738 Bộ luật dân sự năm 2005 thì quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm được coi là quyền nhân thân thuộc quyền tác giả. Tuy nhiên, quyền công bố hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm của tác giả có thể được chuyển giao cho người khác khi đảm bảo các điều kiện do pháp luật về sở hữu trí tuệ quy định (khoản 1, Điều 742 – Chuyển giao quyền tác giả). Mặc dù vậy thì vẫn có những yếu tố gắn liền với chủ thể mà không thể thay đổi được.
– Thứ tư, các lợi ích tinh thần không thể bị hạn chế hoặc tước bỏ, trừ trường hợp pháp luật quy định. Mỗi chủ thể có những giá trị nhân thân khác nhau nhưng được bảo vệ như nhau khi các giá trị đó bị xâm phạm.
3. Quy định pháp luật dân sự về quan hệ nhân thân
Quan hệ nhân thân là đối tượng điều chỉnh của khá nhiều ngành luật. Ví dụ như Luật hôn nhân và gia đình, luật cán bộ công chức, luật viên chức, Bộ luật dân sự, Bộ luật hình sự, Luật sở hữu trí tuệ,…
Quan hệ nhân thân được thể hiện rõ nhất là trong Bộ luật dân sự. Bộ luật dân sự đã có những quy định riêng để bảo vệ quyền nhân thân của một cá nhân khi tham gia vào các quan hệ xã hội. Đây là quyền xuất phát từ quan hệ nhân thân của mỗi người. Ví dụ như quyền có họ tên, quyền xác định cha, mẹ, con, quyền khai sinh, ….
Xuất phát từ đặc điểm của quan hệ nhân thân, Nhà nước đã ban hành quy định pháp luật để bảo vệ các giá trị xuất phát từ quan hệ nhân thân, gọi là quyền nhân thân. Quyền nhân thân được quy định cụ thể tại Bộ luật dân sự.
Trong đó, quyền nhân thân bao gồm: quyền có họ tên; quyền xác định dân tộc; quyền của cá nhân đối với hình ảnh; quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể; quyền được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, uy tín; quyền đối với bí mật đời tư, quyền kết hôn, quyền ly hôn; quyền có quốc tịch; quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo; quyền tự do đi lại, cư trú; quyền lao động, quyền tự do sáng tạo; quyền của tác giả đối với tác phẩm; quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp.
Trên đây là tất cả thông tin về Quan hệ nhân thân trong Luật Dân sự là gì? [Cập nhật 2023] mà Công ty Luật Zluat cung cấp tới các bạn đọc giả. Nếu các bạn đọc giả còn có bất kỳ thắc mắc hay góp ý nào liên quan đến bài viết hoặc những vấn đề pháp lý khác hãy liên hệ với Công ty Luật Zluat để nhận được sự hỗ trợ từ đội ngũ luật sư và các tác giả. Chúng tôi luôn sẵn lòng giải đáp thắc mắc của các bạn đọc. Trân trọng!
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác |
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |