Quy định về trích lập quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc.

Thông tư số 180/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2012 hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp chỉ quy định về Xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm và số dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp mà không quy định về quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Quy định về trích lập quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc.

1. Trợ cấp thôi việc là gì?

Căn cứ theo Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, trợ cấp thôi việc được quy định như sau:

“1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

2. Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc là gì?

Căn cứ khoản 1 Điều 36 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc sau khi nghỉ việc nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên trước khi nghỉ việc.

– Chấm dứt hợp đồng lao động bởi một trong các căn cứ sau:

  • Do hết hạn hợp đồng.
  • Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng.
  • Thỏa thuận chấm dứt hợp đồng.
  • Người lao động bị phạt tù nhưng không được hưởng án treo/không được trả tự do, tử hình/bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động.
  • Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích/đã chết;
  • Người sử dụng lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích/đã chết;
  • Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động/bị thông báo không có người đại diện.
  • Người lao động hoặc người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

3. Quy định về trích lập quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc

Hiện nay, chưa có quy định dự phòng trợ cấp thôi việc mà chỉ có các quy định về dự phòng trợ cấp mất việc làm. Thông tư số 180/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2012 hướng dẫn xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm cho người lao động tại doanh nghiệp chỉ quy định về Xử lý tài chính về chi trợ cấp mất việc làm và số dư Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm tại doanh nghiệp mà không quy định về quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc. Thêm vào đó, khoản 7 điều 1 nghị định 148/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của bộ luật lao động quy định như sau:

“Kinh phí chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh hoặc kinh phí hoạt động của người sử dụng lao động”

Theo đó, cách hạch toán trợ cấp thôi việc như sau:

– Trong kỳ, khi tính trợ cấp thôi việc cho NLĐ, hạch toán như sau:

+ Nợ TK 641, 642

+ Có TK 334

– Khi thanh toán cho người lao động, hạch toán như sau;

+ Nợ TK 334

+ Có TK 111, 112

Cần chú ý, Nếu khoản trợ cấp thôi việc cao hơn mức quy định thì NLĐ phải đóng thuế TNCN cho phần chênh lệch. Tùy thời điểm chi trả (trước/sau khi chấm dứt hợp đồng) mà NSDLĐ tính mức thuế TNCN cho phần chênh lệch này theo biểu lũy tiến hay toàn phần.

Mặt khác, ngày 04 tháng 04 năm 2016, Tổng cục Thuế đã có công văn số 1368/TCT-CS trả lời Cục thuế tỉnh Hải Dương  về việc trả lời chính sách thuế, Tổng cụ thuế đã kết luận doanh nghiệp chỉ được phép trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, không có quy định cho phép doanh nghiệp trích trước vào chi phí hoặc trích lập quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc.

Như vậy, có thể kết luận rằng doanh nghiệp chỉ được trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm mà không cho phép doanh nghiệp trích trước vào chi phí hoặc trích trước vào chi phí hoặc trích lập quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc.

4. Trợ cấp thôi việc có tính thuế TNCN không?

Theo điểm b khoản 2 Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 (sửa đổi 2012, 2014), thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm:

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công;

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản:

+ Phụ cấp, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công; phụ cấp quốc phòng, an ninh;

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật;

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng và các khoản trợ cấp khác theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định của Bộ luật Lao động 2019;

+ Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp, trợ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, căn cứ quy định trên, trợ cấp thôi việc không thuộc thu nhập chịu thuế TNCN.

* Lưu ý: Nếu khoản trợ cấp thôi việc này cao hơn mức quy định của Bộ luật Lao động 2019 thì phần vượt quá sẽ phải chịu thuế TNCN.

Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Quy định về trích lập quỹ dự phòng trợ cấp thôi việc. Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Zluat hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

All in one
Liên hệ Luật sư