Mua bán nợ là thuật ngữ khá phổ biến trên thị trường tài chính- ngân hàng hiện nay. Đây là một hình thức kinh doanh phát triển từ khoản nợ gốc và thường là của những ngân hàng hay tổ chức tín dụng. Khi khoản nợ được bán đi thì toàn bộ quyền và nghĩa vụ của các bên sẽ có sự thay đổi. Đối với những khoản nợ của cá nhân thì thường người ta ít biết đến hình thức mua bán nợ. Vậy Quy trình mua bán nợ đúng pháp luật như thế nào? Hãy cùng Zluat tìm hiểu qua bài viết dưới đây!

1. Mua bán nợ là gì?
Nợ (debt) là số tiền một cá nhân, tổ chức… đã vay người khác, tổ chức khác. Các khoản nợ phát sinh từ việc vay tiền để mua hàng hóa, dịch vụ hoặc tản sản chính. Các chứng chỉ nợ là bằng chứng để lấy lại số tiền cho vay, bao gồm cả lãi suất trong thời hạn vay. Có nhiều kiểu nợ khác nhau, tuy nhiên có 4 kiểu nợ cơ bản là: vay nợ. nợ tập đoàn, trái phiếu và giấy hẹn trả tiền.
Theo khoản 2 điều 3 Nghị định 69/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ thì cụm từ mua bán nợ được hiểu là việc bên bán nợ chuyển giao một phần hoặc toàn bộ quyền đòi nợ và các quyền liên quán đến khoản nợ cho bên mua nợ và bên mua nợ phải trả tiền bên bán nợ. Như vậy mua bán nợ thực chất là một hình thức chuyển khoản nợ sang cho người khác, bao gồm tất cả quyền đòi nợ và những quyền lợi khác có liên quan đến khoản nợ đó. Người mua lại khoản nợ sẽ có nghĩa vụ phải thanh toán tiền cho bên bán nợ. Khi giao dịch này hoàn tất thì bên mua sẽ trở thành chủ nợ mới của người nợ và có toàn quyền quyết định đối với khoản nợ đó.
Kinh doanh dịch vụ mua bán nợ là việc thực hiện liên tục một hoặc một số các hoạt động liên quan đến việc mua bán nợ nhằm mục đích sinh lời, bao gồm: Mua nợ, bán nợ. môi giới mua bán nợ, tư vấn mua bán nợ và dịch vụ sàn giao dịch nợ.
2. Đặc điểm của hoạt động mua bán nợ
Thứ nhất, hoạt động mua bán nợ gắn liền với khả năng thu nợ. Người bán nợ sẽ nhận lại được số tiền đã cho vay trong khoảng thời gian sớm nhất theo như thỏa thuận của hợp đồng. Người bán nợ cũng không phải chịu bất kỳ trách nhiệm pháp lý nào liên quan đến việc xử lý khoản nợ tư người hoặc công ty mua bán nợ.
Thứ hai, hoạt động mua bán nợ có rủi ro cao. Chủ nợ cần chấp nhận số tiền hoàn về là thấp hơn so với số tiền ban đầu cho vay ban đầu. Người mua nợ cần chấp nhận sự bấp bênh khi không chắc chắn có thể đòi lại hoàn toàn số tiền nợ từ người nợ. Bản chất của mua bán nợ là thực hiện việc mua tài sản với tính rủi ro cao.
Thứ ba, nợ là hàng hóa có khả năng thanh toán nhưng không cao vì đây không phải hàng hóa thông thường giống các loại hàng hóa khác. Bên mua nợ thường là các công ty mua bán nợ đã hoạt động một cách chuyên nghiệp, trên thị trường Việt Nam hiện nay số lượng các công ty có thể đứng ra thu mua nợ là không nhiều.
Thứ tư, việc xác định giá cả hàng hóa đặc biệt này rất khó chinh xác vì tính rủi ro mà nó mang lại. Vì vậy cần phải có chuyên gia tham gia và đánh giá.
3. Quy định pháp luật về phương thức mua bán nợ
Mua bán nợ là hoạt động mang tính rủi ro cao, có ảnh hưởng tới lợi ích của nhiều chủ thể nên để giảm thiểu những rủi ro tiềm ẩn đó, cần phải có pháp luật điều chỉnh lĩnh vực hoạt động này nhằm hướng tới có thể bảo vệ tối đa lợi ích hợp pháp của các chủ thể liên quan và thực sự đếm lại lợi ích cho nền kinh tế. Vì vậy, sự can thiệp của nhà nước thông qua pháp luật là yêu cầu tất yếu để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên được thực hiện đầy đủ, đồng thời ngăn chặn những rủi ro có thể mang lại đối với nền kinh tế. Thông qua sự can thiệp của Nhà nước, các quan hệ mua bán nợ được hình thành và phát triển theo những định hướng được Nhà nước đặt ra. Các quy định điều chỉnh quan hệ mua bán nợ chứa đựng những nội dung cơ bản sau đây:
Nhóm quy định về đối tượng mua bán
Khác với những giao dịch dân sự thông thường có đối tượng là tài sản, hàng hóa, giao dịch thương mại, cung ứng dịch vụ, thì đối tượng của quan hệ mua bán nợ là các khoản nợ còn tồn đọng, có thể coi đây là một loại quyền tài sản. Đây là một đối tượng đặc biệt vì nó chỉ phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, và người nợ vì lý do nào đó dẫn đến việc không thể thanh toán khoản nợ đúng thời hạn đã ký kết. Chính sự đặc biệt và mức độ rủi ro của các khoản nợ nên việc xây dựng và thực hiện các tiêu chí để phân loại và đánh giá các khoản nợ sẽ giúp cho các chủ thể có thể nắm rõ thực trạng của khoản vay, đưa ra giải pháp điều chỉnh phù hợp, hiệu quả.
Nhóm quy định về chủ thể mua bán nợ xấu
Bán bán nợ là chủ thể đang có khoản nợ không thể thu hồi và có nhu cầu muốn chuyển giao khoản nợ đó.
Bên mua nợ có thể là các cá nhân hoặc tổ chức có nhu cầu mua nợ xấu từ bên bán nợ và trở thành chủ sở hữu mới của khoản nợ. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì để trở thành bên mua nợ trong quan hệ mua bán nợ thì cần thỏa mãn những điều kiện sau đây: Là cá nhân, tổ chức trong nước hoặc cá nhân, tổ chức nước ngoài; Có năng lực hành vi dân sự hoặc có tư cách pháp nhân; Có năng lực tài chính, điều lệ quy định về vốn đối với các công ty kinh doanh hoạt động mua bán nợ xấu .
Khi tham gia vào quan hệ này, bên mua nợ hướng đến việc trở thành chủ sở hữu mới của khoản nợ , chấp nhận rủi ro mà khoản nợ mang lại. Tùy thuộc vào sự phát triển của thị trường mua bán nợ và thực trạng khoản nợ, hiện nay bên mua nợ gồm các chủ thể cơ bản sau đây:
– Công ty mua bán nợ chuyên nghiệp. Phạm vi hoạt động chủ yếu là tiếp nhận và xử lý nợ, tì sản. Mục tiêu chủ yếu của những công tý lớn này là cân bằng tình hình nợ tồn đọng trên thị trường, đồng thời tham gia mua bán nợ để tìm kiếm lợi nhuận.
– Công ty mua bán nợ do Nhà nước thành lập: Đây là công ty chuyên xử lý nợ xấu của các tổ chức tài chính trong nước mà có nhà nước góp vốn 100%, không mua các khoản nợ của cá nhân hay doanh nghiệp khác cũng như các tổ chức tài chính nước ngoài.
– Cá nhân và tổ chức có nhu cầu mua nợ: Đây là các chủ thể có năng lực tài chính và họ nhận thấy khả năng tìm kiếm lợi nhuận từ các khoản nợ phát sinh. Tuy nhiên phải có đủ năng lực chuyên môn, nghiệp vụ thì chủ thể này mới được trao quyền tham gia vào thị trường mua bán nợ.
Trong quan hệ mua bán nợ, bên nợ thường là các tổ chức, cá nhân không đủ khả năng chi trả khoản nợ đã vay theo đúng như thời hạn đã ký kết trong hợp đồng. Bên nợ không có quyền đồng ý hay phản đối việc xác lập và chuyển giao nghĩa vụ từ người chô vay sang bên mua nợ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp khi bên nợ đã có thỏa thuận với bên cho vay về việc không được mua bán nợ tại thời điểm giao kết hợp đồng cho vay, thì khoản vay đó sẽ không phải là đối tượng của quan hệ mua bán nợ giữa bên mua và bên bán. Vì vậy, có thể nói bên nợ giữ vai trò xác lập và thực hiện quan hệ mua bán nợ giữa bên bán và mua nợ.
Nhóm quy định về phương pháp xác định mua bán nợ xấu
Không giống như các tài sản thông thường khác, việc xác định giá của khoản nợ tương đối phức tạp, đòi hỏi chuyên môn và kỹ năng thẩm định. Trong một số trường hợp, khi không thể đánh giá được giá trị của khoản nợ thì phương án tốt nhất là đấu giá khoản nợ đó. Nếu trong quan hệ mua bán nói chúng, giá bán trong hợp đồng do các bên toàn quyền thỏa thuận với nhau và pháp luật không can thiệp vào thỏa thuận này của các bên, thì trong quan hệ mua bán nợ, việc xác định giá mua bán của khoản nợ không hề đơn giản và không phải trong trường hợp nào pháp luật cũng dành quyền tự do thỏa thuận do các bên. Để xác định giá mua bán nợ, pháp luật quy định hai phương pháp sau:
– Phương pháp định giá theo giá thị trường của khoản nợ. Đây là phương pháp cơ bản để xác định giá mua. Phương pháp này được sử dụng trong trường hợp giữa người bán nợ và các công ty mua bán nợ chuyên nghiệp, các tố chức cá nhân có như cầu mua nợ. Bởi vì quan hệ giữa các chủ thể này được xây dựng dựa trên sự bình đẳng và chia sẻ lợi ích, nên đây là phương pháp xác định giá tối ưu nhất cho quan hệ này
– Phương pháp định giá theo giá trị sổ sách. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu với cơ quan hệ mua bán nợ có sự tham gia của bên mua nợ tập trung do Nhà nước thành lập. Phương pháp này không đòi hỏi các công ty, tổ chức mua nợ phải có nguồn vốn lớn như khi mua nợ theo giá trị của thị trường, bởi các công ty này sẽ thanh toán cho người bán nợ bằng trái phiếu đặc biệt do mình phát hành thay vì thanh tóa bằng tiền như ở phương pháp bên trên. Tuy nhiên để trái phiếu có giá trị thì đòi hỏi phải có sự bảo lãnh của Chính phủ hoặc ngân hàng trung ương.
Như vậy có thể thấy mỗi phương thức tính giá trị khoản nợ đều có những đặc thù riêng và được áp dụng trong các mối quan hệ nhất định.
3. Quy trình mua bán nợ đúng pháp luật [Mới nhất 2023]
Hiện tại một quy trình mua bán nợ theo đúng pháp luật sẽ bao gồm 4 bước cơ bản cần thực hiện sau:
Tiếp nhận những hồ sơ liên quan đến các khoản nợ:
Tiếp nhận những hồ sơ liên quan đến các khoản nợ là bước đầu tiên trong một quy trình mua bán nợ. Theo đó cần phải cung cấp cho bên mua nợ ít nhất một trong những loại chứng từ dưới đây:
- Biên bản đối chiếu và xác nhận, cam kết việc thanh toán nợ.
- Khế ước cho vay nợ, biên bản thanh lý các hợp đồng về kinh tế (nếu có) chứng minh việc liên quan đến các khoản nợ, hợp đồng kinh tế.
- Các hợp đồng thế chấp hoặc cầm cố tài sản, những biên bản thỏa thuận và xử lý tài sản có tính chất đảm bảo cho khoản nợ, những tài liệu pháp lý hiện có liên quan đến những tài sản đảm bảo.
- Tài liệu, công văn hoặc giấy yêu cầu việc thanh toán nợ từ chủ nợ với khách nợ.
- Những bản án ra phán quyết và phân xử việc tranh chấp từ Tòa án nhân dân về các khoản nợ. Các quyết định thi hành án từ những cơ quan thi hành án có liên quan đến khoản nợ.
- Những tài liệu khác liên quan đến khoản nợ cũng như tình hình hoạt động và tình hình tài chính hiện tại của khách nợ.
Thẩm định hồ sơ/ Xác minh khách nợ:
Căn cứ vào những thông tin và chứng từ được cung cấp từ quý khách hàng, công ty sẽ tiến hành xác minh thông tin của khách nợ. Bước này sẽ bao gồm việc xác minh tình hình tài chính ở thời điểm hiện tại, hoàn cảnh gia đình và công việc của họ, các mối quan hệ trong xã hội,… đặc là khả năng chi trả. Thời gian để xác minh khách nợ còn tùy thuộc vào khu vực làm việc và sinh sống cụ thể của họ.
Thông báo kết quả của việc xác minh:
Sau khi tiến hành xác minh được hoàn tất, nếu như có khả năng thu hồi nợ, quy trình mua bán nợ sẽ bước sang giai đoạn ký kết hợp đồng.
Ký kết Hợp đồng:
Tại bước quy trình mua bán nợ này, công ty sẽ gửi bản thảo hợp đồng dịch vụ để hai bên thống nhất những điều khoản, mức phí, quyền và nghĩa vụ của những bên liên quan, tranh chấp hợp đồng và thời gian thực hiện,…
Sau khi việc ký kết hợp đồng về dịch vụ và hợp đồng ủy quyền được hoàn tất, đơn vị sẽ tiến hành thu hồi nợ và những biện pháp nghiệp vụ thu nợ theo như quy định của pháp luật. Khi đã thu được tiền nợ, toàn bộ số tiền sẽ được hoàn trả cho khách hàng sau khi đã trừ những khoản phí theo như thỏa thuận của hợp đồng. Hoặc trường hợp khách nợ trực tiếp trả tiền cho khách hàng thì khách hàng có trách nhiệm thực hiện việc thanh toán phí dịch vụ theo như yêu cầu của hợp đồng.
Cuối cùng là thanh lý hợp đồng ngay sau khi kết thúc công việc.
Trên đây là Quy trình mua bán nợ đúng pháp luật mà Zluat muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác |
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |