1. Quy định về đăng ký độc quyền nhãn hiệu
Zluat giới thiệu và phân tích quy định về “Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu” theo quy định để Quý khách hàng tham khảo và áp dụng:
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được quy định như thế nào?
Theo pháp luật Việt Nam, tại Khoản 4 Điều 4 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định về quyền sở hữu công nghiệp như sau: “Quyền sở hữu công nghiệp là quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp của tổ chức, cá nhân. , thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu, quyền hạn chế cạnh tranh, quyền sở hữu công nghiệp là quyền chiếm hữu giá trị sáng tạo trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại. Quyền sở hữu công nghiệp có thể hiểu là thiết chế pháp lý bao gồm tập hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh từ quá trình xác lập, sử dụng và bảo vệ các sáng tạo trí tuệ được coi là đối tượng sở hữu công nghiệp nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể. chủ thể tham gia các quan hệ này.
2. Đặc điểm của quyền sở hữu công nghiệp
-. Đối tượng của quyền sở hữu công nghiệp luôn gắn liền với hoạt động sản xuất và thương mại. Quyền sở hữu công nghiệp trước hết nhằm mục đích bảo vệ quyền sở hữu. Việc khai thác giá trị hợp lý được thực hiện bằng cách sử dụng đối tượng. -. Việc xác lập quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện chủ yếu thông qua thủ tục đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở văn bằng bảo hộ.
– Quyền sở hữu công nghiệp được bảo hộ theo thời hạn của văn bằng bảo hộ.
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường, nhãn hiệu đóng vai trò hết sức quan trọng. Thông qua nhãn hiệu, người tiêu dùng có thể đưa ra quyết định lựa chọn sản phẩm, dịch vụ phù hợp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà sản xuất, cung cấp dịch vụ. Ngoài ra, nhãn hiệu còn được coi là biểu tượng của doanh nghiệp, yếu tố quyết định sức cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ trên thị trường, là tài sản thương mại có giá trị đặc thù của mỗi doanh nghiệp.
. Chức năng cơ bản của nhãn hiệu là để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh cùng loại với hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh khác. Từ đó, pháp luật nước ta quy định về nhãn hiệu:
Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau.
Một khi sản phẩm đã chiếm lĩnh thị trường, rất dễ bị người khác lợi dụng để sản xuất hàng giả. Vì vậy, việc bảo vệ nhãn hiệu khỏi bị xâm phạm là điều cần thiết để bảo vệ doanh nghiệp cũng như người tiêu dùng. Mục 72 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (Sửa đổi, bổ sung Luật Sở hữu trí tuệ 2009) quy định:
“Nhãn hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Là dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ, từ, kiểu dáng, hình, ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp của các yếu tố này, được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc;
- Có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch vụ của chủ thể khác”.
Như vậy, cách hiểu chung về nhãn hiệu có thể hiểu như sau: “Nhãn hiệu là dấu hiệu nhìn thấy được, dưới dạng chữ viết, hình khối hoặc sự kết hợp giữa từ ngữ và hình ảnh, dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các chủ thể khác nhau.
3. Nội dung quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác định theo văn bằng bảo hộ do Cục Sở hữu trí tuệ cấp.
Chủ sở hữu nhãn hiệu có các quyền sau:
Quyền sử dụng và cho phép người khác sử dụng nhãn hiệu:
Sử dụng nhãn hiệu bao gồm các hành vi sau:
Gắn nhãn hiệu được bảo hộ lên hàng hóa, bao bì hàng hóa, phương tiện thương mại, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch trong hoạt động thương mại;
Lưu thông, mua bán. Quảng cáo để bán, cất giữ để bán hàng hóa mang nhãn hiệu đã được bảo hộ;
Nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu được bảo hộ.
Có chức năng phân biệt hàng hóa, sản phẩm của các nhà sản xuất khác nhau, việc gắn nhãn hiệu lên bao bì hàng hóa, phương tiện thương mại là hành vi phổ biến nhất trong 3 hành vi nêu trên. Quyền ngăn cản người khác sử dụng nhãn hiệu:
Pháp luật Việt Nam có quy định cụ thể về quyền của chủ sở hữu trong việc ngăn cản bên thứ ba sử dụng nhãn hiệu đã được bảo hộ trên cơ sở quy định về các hành vi bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu tại khoản 1 điều này.1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chủ sở hữu không có quyền ngăn cản người khác sử dụng nhãn hiệu. Đây là những trường hợp không ảnh hưởng đến khả năng khai thác, sử dụng và chứng minh được tính xác thực của văn bản bảo hộ này trước ngày nộp đơn đăng ký chỉ dẫn địa lý.
Quyền sử dụng nhãn hiệu:
Nhãn hiệu được coi là một loại tài sản đặc biệt và là một trong những đối tượng sở hữu công nghiệp có giá trị và khả năng khai thác thương mại cao. Quyền định đoạt tài sản này sẽ thuộc về chủ sở hữu và được quy định trong phần chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Điều này bao gồm việc chuyển nhượng và chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp. Chuyển nhượng, chuyển giao là việc chủ sở hữu cho phép người khác, tổ chức khác sở hữu, sử dụng nhãn hiệu.
Việc chuyển nhượng quyền sở hữu và chuyển nhượng quyền sở hữu nhãn hiệu phải được thực hiện thông qua hợp đồng bằng văn bản. Hợp đồng này chỉ có hiệu lực khi đã được đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp.
4. Tổng quan về Vi phạm Nhãn hiệu. a) Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghi vấn thuộc phạm vi đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu. Đối tượng được bảo hộ được xác định trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thủ tục đăng ký quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ hoặc trên cơ sở công nhận đăng ký quốc tế theo quy định của điều ước quốc tế đối với mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một bên ký kết. tiệc tùng; đối với nhãn hiệu nổi tiếng, quyền sở hữu công nghiệp được xác lập trên cơ sở sử dụng, không phụ thuộc vào thủ tục đăng ký (khoản 3 Điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ).
b) Yếu tố xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Theo quy định tại Điều 11 Nghị định 105/2006/NĐ-CP, các yếu tố xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu được xác định như sau:
“Thứ nhất. Yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là dấu hiệu gắn trên sản phẩm, bao bì sản phẩm, phương tiện dịch vụ, giấy tờ giao dịch, biển hiệu, phương tiện quảng cáo và các phương tiện thương mại khác trùng hoặc tương tự nhau đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được bảo hộ.
- Căn cứ để xem xét yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu là phạm vi bảo hộ nhãn hiệu, gồm mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ được xác định tại Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hoặc Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam.
- Để xác định một dấu hiệu bị nghi ngờ có phải là yếu tố xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu hay không, cần phải so sánh dấu hiệu đó với nhãn hiệu, đồng thời phải so sánh sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu đó với sản phẩm, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ. Chỉ có thể khẳng định có yếu tố xâm phạm khi đáp ứng cả hai điều kiện sau đây:
a) Dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ; trong đó một dấu hiệu bị coi là trùng với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có cùng cấu tạo, cách trình bày (kể cả màu sắc); một dấu hiệu bị coi là tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu thuộc phạm vi bảo hộ nếu có một số đặc điểm hoàn toàn trùng nhau hoặc tương tự đến mức không dễ dàng phân biệt với nhau về cấu tạo, cách phát âm, phiên âm đối với dấu hiệu, chữ, ý nghĩa, cách trình bày, màu sắc và gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;
b) Hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ trùng hoặc tương tự về bản chất hoặc có liên hệ về chức năng, công dụng và có cùng kênh tiêu thụ với hàng hoá, dịch vụ thuộc phạm vi bảo hộ.
- Đối với nhãn hiệu nổi tiếng, dấu hiệu bị nghi ngờ bị coi là yếu tố xâm phạm nếu:
a) Dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Hàng hoá, dịch vụ mang dấu hiệu bị nghi ngờ đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều này hoặc hàng hoá, dịch vụ không trùng, không tương tự, không liên quan tới hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng nhưng có khả năng gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hoá, dịch vụ hoặc gây ấn tượng sai lệch về mối quan hệ giữa người sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ đó với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
- Trường hợp sản phẩm, dịch vụ mang dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt về tổng thể cấu tạo và cách trình bày so với nhãn hiệu được bảo hộ cho sản phẩm, dịch vụ cùng loại thuộc phạm vi bảo hộ thì bị coi là hàng hoá giả mạo nhãn hiệu theo quy định tại Điều 213 của Luật Sở hữu trí tuệ”.
c) Người thực hiện hành vi
Người thực hiện hành vi bị xem xét không phải là chủ thể quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu và không phải là người được pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Tức là, ngoài chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc có nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được cơ quan có thẩm quyền công nhận hoặc có nhãn hiệu nổi tiếng (Điều 121 Luật sở hữu trí tuệ 2005) thì bất kỳ người nào (ngoại trừ người được pháp luật hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép) sử dụng nhãn hiệu đã được bảo hộ đều là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu. Chân thành!
5. Đăng ký nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid có nguồn gốc tại Việt Nam
Nhãn hiệu đăng ký theo Thỏa ước Madrid có nguồn gốc từ Việt Nam. Việt Nam là thành viên của Thỏa ước Madrid nên theo quy định, mọi thể nhân, pháp nhân và các chủ thể khác của Việt Nam đều có thể đăng ký nhãn hiệu quốc tế theo Thỏa ước Madrid có nguồn gốc Việt Nam, cụ thể như sau:
- Yêu cầu nộp đơn đăng ký nhãn hiệu
– Tổ chức, cá nhân đã nộp đơn đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam được quyền đăng ký quốc tế nhãn hiệu tương ứng theo Thỏa ước Madrid.
– Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu:
Một dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, thiết kế, hình ảnh hoặc sự kết hợp của chúng;
Có khả năng phân biệt được với điểm của các môn học khác cùng loại.
- Quy trình đăng ký nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid có nguồn gốc tại Việt Nam
Thủ tục thẩm định đơn đăng ký theo Thỏa ước Madrid được tiến hành độc lập tại mỗi nước thành viên, việc một nước thành viên từ chối bảo hộ không ảnh hưởng đến hiệu lực của việc bảo hộ tại các nước còn lại. Các nhãn hiệu đã đăng ký quốc tế được hưởng sự bảo vệ giống như các nhãn hiệu được đăng ký trực tiếp tại mỗi Quốc gia Thành viên. Thông thường, trong vòng 12 tháng (theo thỏa thuận) kể từ thời điểm đơn được nộp hợp lệ, nhãn hiệu đăng ký quốc tế sẽ được chấp nhận bảo hộ tại quốc gia nêu trong đơn (nếu đơn không bị từ chối). Cụ thể, hồ sơ đăng ký nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid có nguồn gốc Việt Nam như sau:
Tiếp nhận đơn: Đơn được nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua Cục Sở hữu trí tuệ quốc gia.
Xử lý đơn: Cục SHTT có trách nhiệm chuyển đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu cho Văn phòng quốc tế » đăng ký quốc tế nhãn hiệu
- Làm thế nào để đăng ký nhãn hiệu có nguồn gốc Việt Nam?
– Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan hành chính
– Thông qua đại diện sở hữu trí tuệ (ví dụ: Công ty luật Minh Khuê)
- Thành phần, hồ sơ bao gồm:
– Đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu (phải được làm bằng tiếng Pháp);
– Mẫu nhãn hiệu (09 mẫu khổ 80 x 80 mm);
– Các tài liệu liên quan (nếu cần);
– Tờ khai (theo mẫu);
– Chứng từ nộp phí, lệ phí.
– Tư vấn, nghiên cứu, đánh giá khả năng sử dụng, đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam và nước ngoài;
– Hoàn thiện hồ sơ xin cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu (dịch tài liệu hoặc viết bản mô tả nhãn hiệu và yêu cầu bảo hộ, soạn bản vẽ, phát biểu, đại diện) cho khách hàng trong quá trình nộp đơn xin cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu tại Việt Nam và nước ngoài ;
– Tư vấn, đánh giá khả năng xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu đang được bảo hộ;
– Đánh giá hiệu lực văn bằng bảo hộ nhãn hiệu được cấp ở Việt Nam và nước ngoài;
– Đàm phán, soạn thảo, đánh giá và đăng ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu nhãn hiệu tại Việt Nam và nước ngoài;
– Đại diện theo ủy quyền của khách hàng để phản hồi, khiếu nại các quyết định của Cục SHTT, kể cả việc phản đối, đề nghị sửa đổi quyết định;
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác |
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |