Sau khi rút bảo hiểm xã hội có đóng lại được không? – Zluat.

bao-hiem-1663925476103251069251.jpg

Trước mắt, nhiều người chọn cách chỉ nhận bảo hiểm xã hội một lần, điều này làm giảm cơ hội nhận lương hưu. Tuy nhiên, về lâu dài, liệu những người này có khả năng tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết: Sau khi rút bảo hiểm xã hội có đóng lại được không?

1. Khi nào được rút bảo hiểm xã hội?

Rút bảo hiểm xã hội một lần là một trong số những quyền lợi của người dân khi người dân tham gia vào bảo hiểm xã hội. Để các chủ thể được rút bảo hiểm xã hội 1 lần thì các thủ thể đó sẽ cần phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Theo quy định tại Điều 60 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và Nghị quyết 93/2015/QH13 thì các chủ thể là những người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong các trường hợp sau:

– Người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.

– Người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện.

– Người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp người lao động ra nước ngoài để định cư.

– Người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần trong trường hợp người đó đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế.

– Trường hợp người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Trong trường hợp thông thường, nếu như các chủ thể không thuộc các trường hợp ra nước ngoài định cư, mắc bệnh hiểm nghèo, phục viên, xuất ngũ hoặc không đủ điều kiện được hưởng lương hưu thì sau 1 năm nghỉ việc thì các chủ thể sẽ được làm thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần theo nghị quyết 93/2015/QH13.

Theo Khoản 1, Điều 1, Nghị quyết 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 quy định về việc thực hiện chính sách hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động như sau: “Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần.”

Như vậy, sau 1 năm nghỉ việc được tính từ khi người lao động chấm dứt đóng BHXH, và điều kiện nghỉ việc đủ một năm trở lên là điều kiện đủ để bạn có thể hưởng BHXH một lần. Hiên nay pháp luật cũng không có quy định cụ thể về thời hạn rút bảo hiểm xã hội một lần sau khi đủ điều kiện. Do đó, nếu bạn đã đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, bạn có quyền lựa chọn rút BHXH một lần bất kể thời điểm nào căn cứ vào nhu cầu thực tế của bạn.

2. Cách tính bảo hiểm xã hội 1 lần như thế nào?

* Người lao động đóng BHXH bắt buộc

Khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định cách tính bảo hiểm xã hội 1 lần dựa trên số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính bằng:

– 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014;

– 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

Cụ thể, theo Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, số tiền bảo hiểm xã hội 1 lần được xác định theo công thức:

Mức hưởng = (1,5 x Mbqtl x Thời gian đóng BHXH trước năm 2014) + (2 x Mbqtl x Thời gian đóng BHXH sau năm 2014)

Trong đó:

– Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 – 06 tháng được tính là ½ năm, từ 07 – 11 tháng được tính là 01 năm.

Trường hợp tính đến trước 01/01/2014 nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ 01/01/2014 trở đi.

– Mbqtl là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Mbqtl = (Số tháng đóng BHXH x Tiền lương tháng đóng BHXH x Mức điều chỉnh hàng năm) : Tổng số tháng đóng BHXH

Theo Điều 2 Thông tư 36/2021/TT-BLĐTBXH, mức điều chỉnh tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động áp dụng từ 01/01/2022 đến hết 31/12/2022 như sau:

Mức điều chỉnh Năm
5,1 Trước năm 1995
4,33 1995
4,09 1996
3,96 1997
3,68 1998
3,53 1999
3,58 2000
3,59 2001
3,46 2002
3,35 2003
3,11 2004
2,87 2005
2,67 2006
2,47 2007
2,01 2008
1,88 2009
1,72 2010
1,45 2011
1,33 2012
1,25 2013
1,2 2014
1,19 2015
1,16 2016
1,12 2017
1,08 2018
1,05 2019
1,02 2020
1 2021
1 2022

Lưu ý: Mức hưởng BHXH một lần của người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm được tính bằng 22% các mức tiền lương tháng đã đóng BHXH. Mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

* Người lao động tham gia BHXH tự nguyện

Điều 6 Thông tư 01/2016/TT-BLĐTBXH đã hướng dẫn cụ thể cách tính tiền BHXH 01 lần mà người lao động tham gia BHXH tự nguyện như sau:

Mức hưởng BHXH 01 lần = (1,5 x Mbqtn x Thời gian đóng BHXH trước năm 2014) + (2 x Mbqtn x Thời gian đóng BHXH sau năm 2014) Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện (*)

Trong đó:

– Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 – 06 tháng được tính là ½ năm, từ 07 – 11 tháng được tính là 01 năm.

Trường hợp tính đến trước 01/01/2014 nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ 01/01/2014 trở đi.

– (*) Trường hợp mắc các bệnh nguy hiểm đến tính mạng theo quy định không bị trừ số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện.

– Số tiền Nhà nước hỗ trợ đóng BHXH tự nguyện (áp dụng từ ngày 01/01/2018) được tính bằng tổng số tiền Nhà nước hỗ trợ của từng tháng đã đóng BHXH tự nguyện. Mức hỗ trợ của từng tháng được tính theo công thức sau:

Số tiền Nhà nước hỗ trợ tháng i = 0,22 x Chuẩn nghèo khu vực nông thôn tại tháng i x 30% (hộ nghèo) hoặc 25% (hộ cận nghèo) hoặc 10% (đối tượng khác)

– Mbqtn là mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

Mbqtn = (Số tháng đóng BHXH x Thu nhập tháng đóng BHXH x Mức điều chỉnh hàng năm) : Tổng số tháng đóng BHXH

Theo Điều 3 Thông tư 36/2021/TT-BLĐTBXH, mức điều chỉnh thu nhập tháng đóng BHXH của người lao động áp dụng từ 01/01/2022 đến hết 31/12/2022 như sau:

Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015
Mức điều chỉnh 2,01 1,88 1,72 1,45 1,33 1,25 1,20 1,19
Năm 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022
Mức điều chỉnh 1,16 1,12 1,08 1,05 1,02 1,00 1,00

Lưu ý: Mức hưởng BHXH một lần của người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm được tính bằng 22% các mức thu nhập tháng đã đóng BHXH, trừ đi số tiền nhà nước hỗ trợ đóng. Mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

3. Sau khi rút bảo hiểm xã hội có đóng lại được không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 về đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

c) Cán bộ, công chức, viên chức;

d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

đ, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân, sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân đội quân nhân.

e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

Mặc dù trước đây người lao động đã làm thủ tục hưởng bảo hiểm xã hội một lần và cơ quan bảo hiểm xã hội đã thu lại sổ bảo hiểm tuy nhiên nếu người lao động tiếp tục tham gia lao động và ký kết hợp đồng lao động thì vẫn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội và tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp này cần khai báo với công ty để yêu cầu người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội cho mình. Trường hợp nếu số sổ bảo hiểm xã hội chưa bị xóa, thì cung cấp sổ bảo hiểm xã hội cũ và tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội. Nếu số sổ bảo hiểm xã hội đã bị xóa, thì sẽ được cấp sổ Bảo hiểm xã hội mới.

Trên đây là các nội dung giải đáp của chúng tôi về Sau khi rút bảo hiểm xã hội có đóng lại được không? Trong quá trình tìm hiểu, nếu như các bạn cần Công ty Zluat hướng dẫn các vấn đề pháp lý vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang