Thế chấp quyền sử dụng đất sở hữu chung
Theo quy định tại khoản 2 mục 35 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:
“Điều 35. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung
- Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung phải được vợ, chồng thỏa thuận.
- Việc định đoạt tài sản chung phải được vợ, chồng thỏa thuận bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
- a) Bất động sản;
- b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;
- c) Tài sản là nguồn thu nhập chính của gia đình.
VÌ THẾ
Việc chuyển nhượng tài sản là quyền sử dụng đất chung của vợ chồng thì phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng về việc chuyển nhượng này. Do đó, khi bố bạn muốn thế chấp quyền sử dụng đất chung thì cần phải có sự đồng ý bằng văn bản của mẹ bạn, việc bố bạn tự thế chấp mà không được sự đồng ý của mẹ bạn là không hợp pháp.
Thứ 2 cho em mượn sổ đỏ cầm cố
Căn cứ quy định tại Điều 16 Mục 3 Luật đất đai 2013;
“16. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và bất động sản khác là văn bản pháp lý để nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và bất động sản khác theo quy định của pháp luật của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Quyền Sử Dụng Đất Chung
Tổng đài tư vấn đất đai trực tuyến 24/7: 19006172
Vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng thư mà nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình – cá nhân. Theo thông tin bạn cung cấp: sổ đỏ mảnh đất trên được cấp cho bố mẹ bạn; do đó, người có quyền sử dụng mảnh đất ở đây là bố mẹ bạn và cả bố mẹ bạn đều có quyền quyết định đối với quyền sử dụng chung mảnh đất này theo quy định tại Điều 167 luật đất đai 2013.
Do đó, nếu anh trai bạn muốn thế chấp sổ đỏ của mình tại ngân hàng thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của cả bố và mẹ bạn. Chỉ cần bố bạn đồng ý cho anh trai bạn thế chấp quyền sử dụng mảnh đất chung mà không có sự đồng ý của mẹ bạn thì anh trai bạn không được thế chấp mảnh đất đó.
Trên đây là giải đáp về vấn đề: Thế chấp quyền sử dụng đất chung của vợ chồng.