Thời hạn tạm giam có được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù không ?.

122.jpg

Tạm giam là một trong những biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất của BLTTHS năm 2015 áp dụng đối với bị can, bị cáo nhằm ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ, chứng cứ cho rằng bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục thực hiện tội phạm và để bảo đảm cho hoạt động thi hành án. Hôm nay Zluat sẽ giới thiệu đến các bạn nội dung về Thời hạn tạm giam có được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù không ? Cùng Zluat tìm hiểu ngay sau đây bạn nhé !


122

Thời hạn tạm giam có được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù không ?

1. Tạm giam là như thế nào ?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 109 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2021 về các biện pháp ngăn chặn thì:

Để kịp thời ngăn chặn tội phạm; hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xửhoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoặc để bảo đảm thi hành áncơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp; bắt, tạm giữ, tạm giam; bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.

Như vậy tạm giam là một biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự; khi bị áp dụng biện pháp ngăn chặn này, người bị tạm giam bị cách ly khỏi xã hội một thời gian nhất địnhj bị hạn chế một số quyền con người, quyền công dân như quyền tự do thân thể, cư trú, đi lại …

2. Những trường hợp bị tam giam

– Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

– Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can; bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng; mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm; khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
  • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
  • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu; đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng; bị hại, người tố giác tội phạm; và người thân thích của những người này.

– Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can; bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm; nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

3. Những trường hợp không bị tạm giam 

Đối với bị can, bị cáo là:

  • Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;
  • Người già yếu;
  • Người bị bệnh nặng.

Có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng phạm tội mặt dù thuộc trường hợp tạm giam; nhưng sẽ được xem xét không áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giam mà sẽ áp dụng biện pháp ngăn chặn khác.

Người quá già yếu: Là người từ 70 tuổi trở lên; hoặc người từ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên đau ốm (theo quy định tại Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP).

Người bị bệnh nặng: Tức là bị bệnh đến mức không thể đi chấp hành hình phạt tù được; và nếu bắt đi chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ; do đó, cần thiết phải cho họ được hoãn chấp hành hình phạt tù để họ có điều kiện chữa bệnh;

Ví dụ: ung thư giai đoạn cuối, xơ gan cổ chướng, lao nặng độ 4 kháng thuốc, bại liệt, suy tim độ 3 trở lên, suy thận độ 4 trở lên; HIV chuyển giai đoạn AIDS đang có các nhiễm trùng cơ hội và có tiên lượng xấu… Phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh trở lên về việc người bị xử phạt tù bị bệnh nặng; và nếu bắt họ đi chấp hành hình phạt tù sẽ nguy hiểm đến tính mạng của họ (theo quy định tại Nghị quyết 01/2007/NQ-HĐTP).

Tuy nhiên các đối tượng trên sẽ vẫn bị tạm giam nếu rơi vào các trường hợp:

  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
  • Tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối; cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu; đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng; bị hại, người tố giác tội phạm; hoặc người thân thích của những người này;
  • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia; và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

4. Thời hạn tạm giam có được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù không ?

Cụ thể theo quy định chi tiết tại điều 38 của Bộ luật hình sự năm 2015 đã bổ sung quy định: “Thời giam tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù”

Vì vậy, khi quyết định hình phạt tù cần lưu ý trừ thời gian tạm giữ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù cho người bị kết án. Việc trừ thời gian tạm giam, tạm giữ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù được thực hiện như sau:

– Trong trường hợp người bị phạm tội bị xử phạt tù mà thời gian tạm giữ, thời gian tạm giam đối với họ liên tục với nhau và người phạm tội vẫn tiếp tục bị tạm giam cho đến khi xét xử, thì trong bản án cần ghi rõ là” thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị tạm giam là….ghi rõ ngày, tháng, năm

– Trong trường hợp người phạm tội bị xử phạt tù mà trước đó bị tạm giữ, sau đó được trả tự do nhưng sau một thời gian lại bị bắt tạm giam và tiếp tục bị tạm giam cho đến khi xét xử, thì trong bản án cần ghi rõ là” thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị tạm giam ghi rõ ngày tháng năm và được trừ thời gian tạm giữ …. ghi rõ thời giam bị tạm giữ.

– Trong trường hợp người phạm tội bị xử phạt tù mà trước đó bị tạm giữ, sau đó được trả tự do, và được tại ngoại cho đến khi xét xử, thì trong bản án cần ghi rõ là ” thời hạn chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị bắt đi thi hành án và được trừ thời gian vào thời giam tạm giữ là… ghi rõ ngày tháng năm bị tạm giữ.

– Trong trường hợp người phạm tội bị xử phạt tù mà trước đó bị tạm giữ, bị tạm giam thời gian tạm giữ, thời gian tạm giam có thể liên tục với nhau, có thể không liên lạc với nhau; nhưng khí xét xử đang được toại ngoại, thì trong bản án cần ghi rõ là: Thời gian chấp hành hình phạt tù tính từ ngày bị bắt đi thi hành án, và được trừ thời gian tạm giam, thời gian tạm giữ là… cộng thời gian tạm giữ, thời gian tạm giam lại với nhau.

Trên đây là những nội dung về Thời hạn tạm giam có được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù không ? do Công ty Zluat cung cấp kiến thức đến khách hàng. Zluat hy vọng bài viết này sẽ là nguồn thông tin hữu ích gửi đến quý bạn đọc

✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật
✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang