Tội cướp giật tài sản hoàn thành khi nào?.

Dấu hiệu đặc trưng của tội cướp giật tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một cách công khai, nhanh chóng. Trong đó, chiếm đoạt tài sản là hành vi chiếm hữu

Tội Cướp Giật Tài Sản Hoàn Thành Khi Nào?
Tội cướp giật tài sản hoàn thành khi nào?

1. Đặc điểm của tội cướp giật tài sản?

Khi nói về tội cướp giật tài sản, đặc điểm nổi bật dễ nhận biết nhất chính là hành vi người phạm tội lợi dụng sơ hở của người quản lý tài sản để nhanh chóng giật lấy tài sản, khi đó, người đang quản lý tài sản khó có thể giữ được hoặc giằng lại được.

Hành vi cướp giật tài sản có tính chất công khai, trắng trợn. Người phạm tội không giấu diếm hành vi phạm tội của mình. Ngay sau khi bị mất tài sản người bị hại biết ngay người giật tài sản của mình.

2. Tội cướp giật tài sản sẽ đối diện với mức phạt tù bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 quy định về khung hình phạt của tội cướp giật tài sản cụ thể như sau:

Tội cướp giật tài sản

  1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
  2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;
g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
i) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;
c) Làm chết người;
d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

3. Các dấu hiệu nhận biết của tội cướp giật tài sản?

Chủ thể thực hiện tội cướp giật tài sản

Đối với chủ thể thực hiện tội phạm trong tội cướp giật tài sản là người trực tiếp phạm tội, trực tiếp thực hiện việc cướp giật tài sản.

Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội cướp giật tài sản là nhằm chiếm đoạt tài sản và xâm phạm đến quyền tài sản. Tức tội này cùng một lúc xâm phạm tới hai khách thể là quyền nhân thân và quyền tài sản.

Hiện nay, việc cướp giật tài sản đã gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng gây ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người khác.

Những thiệt hại về tính mạng, sức khỏe không phải là đối tượng mà người phạm tội nhằm vào, nhưng trước khi thực hiện hành vi cướp giật, người phạm tội nhận thức được tính chất nguy hiểm của hành vi và hậu quả nguy hiểm của hành vi nhưng vẫn thực hiện.

Do đó, tại Bộ luật Hình sự 2015 khi quy định tội cướp giật tài sản đã đưa vào trong cấu thành dấu hiệu về thiệt hại đến tính mạng, sức khoẻ và coi đây là những tình tiết định khung hình phạt.

Mặt chủ quan của tội phạm

Việc người phạm tội thực hiện hành vi cướp giật tài sản là hành vi thực hiện do cố ý. Người phạm tội lúc này có mục đích là mong muốn chiếm đoạt được tài sản.

Điểm khác nhau giữa tội cướp giật tài sản và những tội như tội cướp, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản hoặc tội cưỡng đoạt tài sản là tội cướp giật tài sản không thể có mục đích chiếm đoạt tài sản trong hoặc sau khi thực hiện hành vi giật tài sản, vì hành vi giật tài sản đã bao hàm mục đích chiếm đoạt.

Do đó, mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước hành vi.

Mục đích chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu bắt buộc để xác định tội danh.

Mặt khách quan của tội phạm

Hậu quả của tội cướp giật tài sản trước hết là những thiệt hại về tài sản, ngoài ra còn có những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ hoặc những thiệt hại khác.

Chỉ khi nào người phạm tội giật được tài sản thì tội phạm mới hoàn thành, nếu có hành giật nhưng chưa giật được tài sản thì thuộc trường hợp phạm tội chưa đạt.

Người phạm tội cướp giật tài sản có giá trị lớn hay chỉ có giá trị rất nhỏ thì cũng vẫn là phạm tội cướp giật tài sản.

Các thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ hoặc các thiệt hại khác là những dấu hiệu định khung tăng nặng của tội cướp giật tài sản.

 

✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình
✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn
✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật
✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *