Trách nhiệm là việc mà mỗi người phải làm và phải có ý thức với những việc làm đó. Trách nhiệm luôn là một gánh nặng nhưng nó sẽ giúp chúng ta rất nhiều trong quá trình phát triển. Người sống có trách nhiệm sẽ được người khác tôn trọng và sẽ dễ dàng đạt được thành công. Trong bất kỳ lĩnh vực nào, trách nhiệm luôn là điều được quan tâm và ưu tiên hàng đầu. Bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo thông tin về Trách nhiệm của UBND xã trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1. Trách nhiệm của UBND xã trong quản lý đất đai
– Xác định nguồn gốc, tình trạng đất đai để làm các thủ tục hành chính về đất đai như cấp Giấy chứng nhận, chuyển quyền sử dụng đất hoặc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
– Đối với trách nhiệm quản lý đất công ích, UBND cấp xã có trách nhiệm trích lập quỹ đất công ích cấp xã để trình HĐND xét duyệt; quản lý và sử dụng quỹ đất công ích đúng với mục đích, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
– Đối với đất chưa sử dụng, UBND cấp xã có trách nhiệm quản lý, bảo vệ quỹ đất chưa sử dụng trên địa bàn và đăng ký vào hồ sơ địa chính; đề xuất phương án sử dụng đất bãi bồi ven sông, ven biển có diện tích chưa sử dụng để trình UBND cấp huyện duyệt.
– Rà soát hiện trạng sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trên địa bàn để xử lý những vấn đề liên quan; phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định.
– Đối với việc quản lý hồ sơ địa chính, UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp cùng các cơ quan chuyên môn để thiết lập, quản lý hồ sơ địa chính; đồng thời sử dụng, bảo quản, khai thác thông tin đất đai từ hồ sơ địa chính theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm của UBND xã trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Điều 105 Luật Đất đai năm 2013 thì:
“Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
Trên đây là trích dẫn các điều luật quy định về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của pháp luật Việt Nam kể từ ngày có Luật Đất đai năm 1987 đến Luật Đất đai hiện hành. Có thể thấy, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện và một số trường hợp đặc biệt khác, nhưng thẩm quyền cấp cũng từ cấp huyện trở lên. Và chưa bao giờ UBND cấp xã có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong lịch sử hình thành Luật đất đai ở nước ta.
3. Thẩm quyền quản lý đất đai của UBND cấp xã
Thẩm quyền quản lý
Đối với đất công ích:
Khoản 2 Điều 7 Luật đất đai 2013 quy định về Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất như sau:
“Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.”
Khoản 2 Điều 8 Luật đất đai 2013 quy định về Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý như sau:
“Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm đối với việc quản lý đất sử dụng vào mục đích công cộng được giao để quản lý, đất chưa giao, đất chưa cho thuê tại địa phương.”
Đối với đất bãi bồi ven sông, ven biển:
Thẩm quyền quản lý đất đai cấp xã đối với đất bãi bồi ven sông, ven biển được quy định tại Khoản 2 Điều 141 Luật đất đai 2013 như đã nói ở trên.
Đối với đất chưa sử dụng:
Thẩm quyền quản lý nhà nước về đất đai của UBND cấp xã đối với đất chưa sử dụng được quy định tại Điều 164 Luật đất đai 2013 mà bài viết vừa đề cập ở trên.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh cấp đất đai là điều xảy ra thường xuyên giữa các gia đình hoặc trong cùng một gia đình. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất trong quan hệ đất đai.
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp tự hòa giải với nhau hoặc hòa giải ở cơ sở.
Trong trường hợp hòa giải không thành thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để được hòa giải.
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với UBMTTQ cấp xã, các tổ chức thành viên của mặt trận, các tổ chức xã hội thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình. Thời hạn thực hiện thủ tục hòa giải tại UBND cấp xã không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai.
Thẩm quyền xử lý vi phạm
- Nếu công chức địa chính cấp xã phát hiện các hành vi vi phạm đất đai thì phải báo cáo ngay cho Chủ tịch UBND cấp xã để ngăn chặn kịp thời và xử lý.
- Nếu Chủ tịch UBND cấp xã phát hiện vi phạm hoặc được báo cáo có vi phạm thì tổ chức kiểm tra, lập biên bản, ra quyết định đình chỉ hành vi bi phạm và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luât. Trong trường hợp vượt quyền thì báo cáo với UBND cấp huyện để được giải quyết.
- Trong trường hợp người vi phạm không chấp hành, UBNF cấp xã sẽ báo cáo với UBND cấp huyện để tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý.
- Nếu người sử dụng đất do UBND cấp xã quản lý nhưng không sử dụng đúng mục đích, không tuân theo hợp đồng đã lý kết thì UBND cấp xã có quyền hủy bỏ hợp đồng.
Thẩm quyền xử phạt
Khoản 1 Điều 38 Nghị định 91/2019/NĐ/CP quy định về thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch UBND cấp xã xử phạt trong lĩnh vực đất đai như sau:
– Phạt cảnh cáo;
– Phạt tiền đến 5 triệu đồng;
– Tịch thu các loại giấy tờ làm sai lệch nội dung, giấy tờ giả;
– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm.
Trên đây là nội dung Trách nhiệm của UBND xã trong việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm và theo dõi bài viết của chúng tôi. Mong rằng bài viết này sẽ cung cấp cho quý độc giả những thông tin hữu ích về nội dung trên. Nếu có thắc mắc hay cần tư vấn, quý bạn đọc vui lòng liên hệ với công ty luật Zluat để chúng tôi có thể giải đáp và tư vấn cho quý bạn đọc một cách nhanh chóng và thuận tiện nhất.
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác |
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |