Nhiều người lao động tham gia vào chế độ bảo hiểm xã hội với mong muốn có một sự đảm bảo cho cuộc sống về già khi họ không còn khả năng lao động. Lương hưu là khoản tiền bảo hiểm xã hội được chi trả cho người lao động khi họ đến độ tuổi. Do đó, lương hưu chính là một trong những mối quan tâm của người lao động khi tham gia vào bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên nhiều người lao động vẫn còn băn khoăn về cách tính lương theo luật bảo hiểm mới nhất. Zluat sẽ giải đáp những băn khoăn này trong bài viết này nhé!
1. Điều kiện hưởng lương hưu theo luật bảo hiểm xã hội
1.1. Điều kiện hưởng lương hưu khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi, bổ sung 2019), điều kiện để người lao động được hưởng lương hưu là:
Thứ nhất, đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
(i) Người lao động nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
(ii) Thuộc một trong các trường hợp:
- Đủ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động (tuổi nghỉ hưu năm 2022 đối với lao động nam là đủ 60 tuổi 6 tháng và đối với lao động nữ là đủ 55 tuổi 8 tháng)
- Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và người lao động làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Người lao động trong trường hợp này phải có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
- Người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động người lao động làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và người lao động làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Người lao động trong trường này phải có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, người lao động được quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
(i) Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
(ii) Thuộc một trong các trường hợp sau:
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo quy định Bộ luật Lao động.
- Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn. Người lao động trong trường hợp phải có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
- Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thứ ba, đối với lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội
(i) Có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội
(ii) Đủ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động
1.2. Điều kiện hưởng lương khi người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi, bổ sung 2019), người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện hưởng lương hưu khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đủ tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động (tuổi nghỉ hưu năm 2022 đối với lao động nam là đủ 60 tuổi 6 tháng và đối với lao động nữ là đủ 55 tuổi 8 tháng)
- Đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên
2. Cách tính lương hưu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
2.1. Mức lương hưu hằng tháng
Căn cứ pháp lý: Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi, bổ sung), Điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung)
Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
2.2. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội
Căn cứ pháp lý: Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi, bổ sung), Điều 9 Nghị định 115/2015/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung)
Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được xác định như sau:
Đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương này:
- Tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 05 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
- Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 đến ngày 31 tháng 12 năm 2000 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
- Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2001 đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 08 năm cuối trước khi nghỉ hưu
- Tham gia bảo hiểm xã hội trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2007 đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
- Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 15 năm cuối trước khi nghỉ hưu
- Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu;
- Tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 trở đi thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
Đối với người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Mức bình quân tiền lương tháng được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian.
Đối với người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định: Mức bình quân tiền lương tháng được tính bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội chung của các thời gian.
3. Cách tính lương hưu tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện
Theo khoản 2 Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi, bổ sung), mức lương hưu hằng tháng từ ngày 01/01/2018 được tính bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
- Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
- Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.
Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.
Theo khoản 1 Điều 79 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (sửa đổi, bổ sung), mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng bình quân các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng.
Trên đây là toàn bộ cách tính lương hưu theo luật bảo hiểm xã hội mới nhất. Zluat mong rằng các thông tin trên có thể giúp bạn đọc có thể biết cách tính lương hưu và có mong muốn tham gia vào bảo hiểm xã hội. Trong trường hợp quý bạn đọc còn băn khoăn, hãy liên hệ đến Zluat để được giải đáp mọi thắc mắc.
✅ Dịch vụ thành lập công ty | ⭕ Zluat cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc |
✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh | ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình |
✅ Dịch vụ ly hôn | ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn |
✅ Dịch vụ kế toán | ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật |
✅ Dịch vụ kiểm toán | ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác |
✅ Dịch vụ làm hộ chiếu | ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin |
- Dịch vụ mở đại lý nước mắm tại thành phố Đông Hà.
- Aluat.vn | Dịch vụ mở cửa hàng hoa tươi tại huyện Tân Châu.
- Chia sẻ đơn Ly hôn chồng kèm hướng dẫn Ly hôn chồng tại Yên Cường, Bắc Mê, Hà Giang. Chia sẻ nhanh gọn, mua online, viết vào, nộp hồ sơ và được giải quyết. Luật sư Trịnh Văn Long tư vấn, khoảng 90,000 đồng.
- Mẫu đơn LY HÔN ĐỒNG THUẬN và ĐƠN PHƯƠNG tại Nghiên Loan, Pác Nặm, Bắc Kạn, chỉ từ 50.000 đồng, thanh toán ONLINE, TẢI VỀ và đi nộp tòa NGAY – Luật sư và Cộng sư.
- Hồ sơ đơn Ly hôn Thuận tình kèm hướng dẫn Ly hôn Thuận tình tại Bình Trung, Cao Lộc, Lạng Sơn. Hồ sơ đang có hiệu lực, mua tại website, điền thông tin, nộp Toà án và có kết quả. Luật sư Trịnh Văn Long hướng dẫn, giá khoảng 60,000 đồng.